Đề thi học kì 2 Tiếng Việt Lớp 3 (Sách Chân trời sáng tạo) - Năm học 2022-2023 (Có ma trận và đáp án)

Đọc thầm và làm bài tập: (6 điểm)

Đọc đoạn văn sau:

ANH EM NHÀ CHIM SẺ

Sẻ mẹ bảo hai anh em sẽ đi kiếm ngô về cho bữa tối. Vâng lời mẹ. Sẻ anh và Sẻ em bay về hướng những cánh đồng ngô. Hai anh em đang bay thì gặp chị Bồ Câu gọi: “Sẻ anh ơi, ra bờ ao với chị không? Họa Mi đang biểu diễn ca nhạc đấy!”. Nghe hấp dẫn quá, Sẻ anh liền bay theo chị Bồ Câu. Sẻ em một mình bay về hướng cánh đồng ngô, được một đoạn gặp bác Quạ. “Sẻ em ơi, ra bìa rừng với bác không? Đang có tiệc trà vui lắm!” Bác Quạ nói. Sẻ em liền háo hức bay theo bác Quạ.

Sẻ anh mải mê nghe hát, khi nhớ đến lời mẹ dặn thì trời đã tối rồi. Bữa tiệc trà vui quá, khiến Sẻ em cũng quên mất việc mẹ giao. Tối muộn, Sẻ em mới cuống cuồng bay về.


Về đến nhà, hai anh em thú nhận mọi chuyện với mẹ. Sẻ mẹ nhẹ nhàng bảo: “Không sao, hai con biết nhận lỗi là tốt. Nhưng giá như hai con nhớ lời mẹ dặn thì tối nay nhà mình đã có ngô để ăn rồi.”.

(Sưu tầm)

Khoanh tròn vào chữ cái trước ý trả lời đúng:

Câu 1: Sẻ mẹ giao cho hai anh Sẻ nhiệm vụ gì? (0,5 điểm)

A. Đi kiếm thóc về cho bữa tối.

B. Đi kiếm ngô về cho bữa tối.

C. Đi kiếm hạt dẻ về cho bữa tối.

Câu 2: Khi đang bay, Sẻ anh và Sẻ em đã gặp những ai? (0,5 điểm)

A. Sẻ anh gặp bác Quạ, cô Họa Mi, Sẻ em gặp chị Bồ Câu.

B. Sẻ anh gặp bác Quạ, Sẻ em gặp chị Bồ Câu.

C. Sẻ anh gặp chị Bồ Câu, Sẻ em gặp bác Quạ.

doc 6 trang Thùy Dung 12/07/2023 3660
Bạn đang xem tài liệu "Đề thi học kì 2 Tiếng Việt Lớp 3 (Sách Chân trời sáng tạo) - Năm học 2022-2023 (Có ma trận và đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docde_thi_hoc_ki_2_tieng_viet_lop_3_sach_chan_troi_sang_tao_nam.doc

Nội dung text: Đề thi học kì 2 Tiếng Việt Lớp 3 (Sách Chân trời sáng tạo) - Năm học 2022-2023 (Có ma trận và đáp án)

  1. MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA MÔN TIẾNG VIỆT LỚP 3 Cuối học kỳ II MỨC 1 MỨC 2 MỨC 3 Kĩ Số Tổng NỘI DUNG năng điêm điểm TN TL TN TL TN TL - Đọc thành tiếng 1 đoạn/ văn bản Đọc thành tiếng - Đoạn văn bản có độ dài 75-80 tiếng. kết hợp kiểm 4 tra nghe, nói. - Sau khi HS đọc thành tiếng xong, GV đặt 01 câu hỏi để HS trả lời (Kiểm tra kĩ năng nghe, nói) Đọc hiểu văn Câu bản Câu 6 Đọc 1,2,3 2đ tiếng & Vận dụng hiểu Câu Đọc biết vào thực 1đ 4 hiểu tiễn (ngữ Từ ngữ: thuộc đệu các chủ điểm truyện trong HKII 1đ Câu 5 đọc (Bốn mùa mở 6 200- hội, Niềm vui 250 thể thao, .) chữ) Từ chỉ sự vật; từ chỉ hoạt Câu 0,5đ động; từ chỉ đặc 7 điểm, tính chất. Cách dùng dấu chấm than; dấu 1đ Câu 9 ngoặc kép; dấu hai chấm Xác
  2. định kiểu câu khiến; câu cảm. Câu 0,5đ 8 Viết Viết chính tả Viết Nghe – viết đoạn văn 65-70 chữ/15 4 bài phút (CT- Viết đoạn Viết đoạn văn ngắn 7-9 câu theo Viết đoạn văn 6 văn) chủ đề đã học Đề thi học kì 2 môn Tiếng Việt 3 Chân trời sáng tạo năm 2022 - 2023 A. PHẦN KIỂM TRA ĐỌC: (10 điểm) I. Đọc thành tiếng: (4 điểm) - GV cho học sinh bắt thăm đọc một đoạn văn bản trong các phiếu đọc. Đảm bảo đọc đúng tốc độ, thời gian 3 – 5 phút/ HS. - Dựa vào nội dung bài đọc, GV đặt câu hỏi để học sinh trả lời. II. Đọc thầm và làm bài tập: (6 điểm) Đọc đoạn văn sau: ANH EM NHÀ CHIM SẺ Sẻ mẹ bảo hai anh em sẽ đi kiếm ngô về cho bữa tối. Vâng lời mẹ. Sẻ anh và Sẻ em bay về hướng những cánh đồng ngô. Hai anh em đang bay thì gặp chị Bồ Câu gọi: “Sẻ anh ơi, ra bờ ao với chị không? Họa Mi đang biểu diễn ca nhạc đấy!”. Nghe hấp dẫn quá, Sẻ anh liền bay theo chị Bồ Câu. Sẻ em một mình bay về hướng cánh đồng ngô, được một đoạn gặp bác Quạ. “Sẻ em ơi, ra bìa rừng với bác không? Đang có tiệc trà vui lắm!” Bác Quạ nói. Sẻ em liền háo hức bay theo bác Quạ. Sẻ anh mải mê nghe hát, khi nhớ đến lời mẹ dặn thì trời đã tối rồi. Bữa tiệc trà vui quá, khiến Sẻ em cũng quên mất việc mẹ giao. Tối muộn, Sẻ em mới cuống cuồng bay về. Về đến nhà, hai anh em thú nhận mọi chuyện với mẹ. Sẻ mẹ nhẹ nhàng
  3. bảo: “Không sao, hai con biết nhận lỗi là tốt. Nhưng giá như hai con nhớ lời mẹ dặn thì tối nay nhà mình đã có ngô để ăn rồi.”. (Sưu tầm) Khoanh tròn vào chữ cái trước ý trả lời đúng: Câu 1: Sẻ mẹ giao cho hai anh Sẻ nhiệm vụ gì? (0,5 điểm) A. Đi kiếm thóc về cho bữa tối. B. Đi kiếm ngô về cho bữa tối. C. Đi kiếm hạt dẻ về cho bữa tối. Câu 2: Khi đang bay, Sẻ anh và Sẻ em đã gặp những ai? (0,5 điểm) A. Sẻ anh gặp bác Quạ, cô Họa Mi, Sẻ em gặp chị Bồ Câu. B. Sẻ anh gặp bác Quạ, Sẻ em gặp chị Bồ Câu. C. Sẻ anh gặp chị Bồ Câu, Sẻ em gặp bác Quạ. Câu 3: Vì sao Sẻ anh và Sẻ em không đi kiếm thức ăn theo lời mẹ dặn? (0,5 điểm) A. Vì Sẻ anh và Sẻ em mải đi nhạc và thưởng thức tiệc trà ở bờ ao. B. Vì Sẻ anh mải đi nghe nhạc ở bờ ao, Sẻ em mải đi thưởng thức tiệc trà. C. Vì Sẻ anh mải đi thưởng thức tiệc trà, Sẻ em mải đi nghe nhạc ở bờ ao. Câu 4: Kết cục của việc Sẻ anh và Sẻ em mải chơi như thế nào? (0,5 điểm) A. Hai anh em thú nhận với mẹ và bị mẹ la mắng. B. Hai anh em bị mẹ phạt bay đi hái ngô. C. Cả nhà Sẻ không có ngô ăn cho bữa tối. Câu 5: Qua câu chuyện, em rút ra được bài học gì trong cuộc sống? (1 điểm)
  4. Câu 6: Viết 2 – 3 câu kể về một sự việc mà em khiến bố mẹ phiền lòng. (1 điểm) Câu 7: Từ ngữ nào trả lời cho câu hỏi Làm gì trong câu: “Hai anh em thú nhận mọi chuyện với mẹ.”? (0,5 điểm) Câu 8: Dấu hai chấm trong các câu ở đoạn văn trên dùng để làm gì? (0,5 điểm) Câu 9: Đặt một câu thể hiện cảm xúc của em khi thấy một cảnh đẹp. (1 điểm) B. PHẦN KIỂM TRA VIẾT: (10 điểm) 1. Nghe – viết (4 điểm) Bên ô cửa đá Buổi sáng em ngồi học Mây rủ nhau vào nhà Ông mặt trời khó nhọc Đang leo dốc đằng xa. Lảnh lót tiếng chim ca Kéo nắng lên rạng rỡ Cả khoảng trời bao la Hiện dần qua ô cửa. Trong bếp còn đỏ lửa Hương ngô thoảng ra ngoài Ria đường dăm chú ngựa Đứng nghe em đọc bài. (Theo Hoài Khánh) 2. Luyện tập (6 điểm)
  5. Viết đoạn văn ngăn (8 – 10 câu) nêu tình cảm, cảm xúc của em trước một cảnh đẹp ở quê hương hoặc nơi em ở. Gợi ý: - Quê hương/nơi em sinh sống ở đâu? - Em yêu nhất cảnh vật gì ở quê hương/nơi em sinh sống? - Cảnh vật đó có gì đáng nhớ? - Tình cảm của em với quê hương/nơi em sinh sống như thế nào? Đáp án đề thi Tiếng Việt lớp 3 học kì 2 A. PHẦN KIỂM TRA ĐỌC: (10 điểm) Câu 1: (0,5 điểm) B. Đi kiếm ngô về cho bữa tối. Câu 2: (0,5 điểm) C. Sẻ anh gặp chị Bồ Câu, Sẻ em gặp bác Quạ. Câu 3: (0,5 điểm) B. Vì Sẻ anh mải đi nghe nhạc ở bờ ao, Sẻ em mải đi thưởng thức tiệc trà. Câu 4: (0,5 điểm) C. Cả nhà Sẻ không có ngô ăn cho bữa tối. Câu 5: (1 điểm) Bài học: khi có người lớn giao nhiệm vụ, dặn mình làm một công việc nào đó, chúng ta không nên xao nhãng, lơ là đến những thứ tác động xung quanh, nên nghiêm túc, chỉnh chu thực hiện công việc đó. Câu 6: (1 điểm) HS liên hệ bản thân. Câu 7: (0.5 điểm)
  6. - Từ ngữ trả lời cho câu hỏi Làm gì trong câu: “Hai anh em thú nhận mọi chuyện với mẹ.”: thú nhận mọi chuyện với mẹ. Câu 8: (0.5 điểm) Dấu hai chấm trong các câu ở đoạn văn trên dùng để báo hiệu sau đó là lời nói của nhân vật. Câu 9: (1 điểm) Ví dụ: Ôi, cảnh đẹp nơi đây thật là hùng vĩ!, B. KIỂM TRA VIẾT: (10 ĐIỂM) 1. Chính tả (4 điểm) - Viết đúng kiểu chữ thường, cỡ nhỏ (0,5 điểm): · 0,5 điểm: viết đúng kiểu chữ thường và cỡ nhỏ. · 0,25 điểm: viết chưa đúng kiểu chữ hoặc không đúng cỡ chữ nhỏ. - Viết đúng chính tả các từ ngữ, dấu câu (3 điểm): · Viết đúng chính tả, đủ, đúng dấu: 3 điểm · 2 điểm: nếu có 0 - 4 lỗi; · Tùy từng mức độ sai để trừ dần điểm. - Trình bày (0,5 điểm): · 0,5 điểm: nếu trình bày đúng theo mẫu, chữ viết sạch và rõ ràng. · 0,25 điểm: nếu trình bày không theo mẫu hoặc chữ viết không rõ nét, bài tẩy xóa vài chỗ. 2. Luyện tập (6 điểm) - Trình bày dưới dạng một đoạn văn, có số lượng câu từ 8 đến 10 câu, nêu tình cảm, cảm xúc của em trước một cảnh đẹp ở quê hương hoặc nơi em ở, câu văn viết đủ ý, trình bày bài sạch đẹp, rõ ràng: 6 điểm. - Tùy từng mức độ bài viết trừ dần điểm nếu bài viết không đủ ý, trình bài xấu, không đúng nội dung yêu cầu.