Đề thi học kì 1 số 2 môn Tiếng Việt Lớp 3 Sách Kết nối tri thức với cuộc sống (Có đáp án)

II. Đọc thầm và làm bài tập: (6 điểm) Đọc đoạn văn sau:

CON GẤU ĐÃ NÓI GÌ VỚI ANH

Một hôm, hai người bạn đang đi trong rưng, thi họ thây co một con gâu to đi ngang qua. Một người liên chạy trốn ngay, anh ta treo lên cây nâp. Người con lại không chạy kip, anh ta phải đối mặt vơi con gâu đang đến gân. Anh ta đành năm xuống, nin thơ giả vờ chết. Con gâu lại gân và ngưi vào mặt anh ta, nhưng thây anh như chết rồi nên no bỏ đi, không làm hại anh ta.

Khi con gâu đa bỏ đi xa, người bạn ơ trên cây tut xuống. Anh ta hỏi bạn:

- Con gâu noi thâm gi vào tai bạn đây?.

Người kia nghiêm trang trả lời:

- No đa cho tôi một lời khuyên: đưng bao giờ đồng hành cùng một người bỏ rơi anh trong lúc hoạn nạn.

Người kia xâu hô quá, xin lôi bạn vi minh đa bỏ bạn lại chạy trốn.

(Nguồn Internet) Khoanh tron vào chữ cái trươc ý trả lời đúng:

Câu 1: Khi gặp con gâu to, hai người bạn đa co hành động như thế nào?(0,5 điểm)

A. Cả hai người chạy trốn không kip nên đành đối mặt vơi con gâu.

B. Một người chạy nhanh nên treo lên cây nâp, người con lại chạy không kip

nên đành đối mặt vơi con gâu.

C. Một người treo lên cây nâp, người con lại chạy nhanh bỏ trốn.

pdf 5 trang Minh Huyền 16/01/2024 1960
Bạn đang xem tài liệu "Đề thi học kì 1 số 2 môn Tiếng Việt Lớp 3 Sách Kết nối tri thức với cuộc sống (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfde_thi_hoc_ki_1_so_2_mon_tieng_viet_lop_3_sach_ket_noi_tri_t.pdf

Nội dung text: Đề thi học kì 1 số 2 môn Tiếng Việt Lớp 3 Sách Kết nối tri thức với cuộc sống (Có đáp án)

  1. Đề thi môn tiếng việt lớp 3 học kì 1 Số 2 sách KNTT A. PHẦN KIỂM TRA ĐỌC: (10 điểm) I. Đọc thành tiếng: (4 điểm) - GV cho học sinh bắt thăm đọc một đoạn văn bản trong các phiếu đọc. Đảm bảo đọc đúng tốc độ, thời gian 3 – 5 phút/ HS. - Dựa vào nội dung bài đọc, GV đặt câu hỏi để học sinh trả lời. II. Đọc thầm và làm bài tập: (6 điểm) Đọc đoạn văn sau: CON GẤU ĐÃ NÓI GÌ VỚI ANH Một hôm, hai người bạn đang đi trong rưng, thi họ thây co một con gâu to đi ngang qua. Một người liên chạy trốn ngay, anh ta treo lên cây nâp. Người con lại không chạy kip, anh ta phải đối mặt vơi con gâu đang đến gân. Anh ta đành năm xuống, nin thơ giả vờ chết. Con gâu lại gân và ngưi vào mặt anh ta, nhưng thây anh như chết rồi nên no bỏ đi, không làm hại anh ta. Khi con gâu đa bỏ đi xa, người bạn ơ trên cây tut xuống. Anh ta hỏi bạn: - Con gâu noi thâm gi vào tai bạn đây?. Người kia nghiêm trang trả lời: - No đa cho tôi một lời khuyên: đưng bao giờ đồng hành cùng một người bỏ rơi anh trong lúc hoạn nạn. Người kia xâu hô quá, xin lôi bạn vi minh đa bỏ bạn lại chạy trốn. (Nguồn Internet) Khoanh tron vào chữ cái trươc ý trả lời đúng: Câu 1: Khi gặp con gâu to, hai người bạn đa co hành động như thế nào?(0,5 điểm) A. Cả hai người chạy trốn không kip nên đành đối mặt vơi con gâu. B. Một người chạy nhanh nên treo lên cây nâp, người con lại chạy không kip nên đành đối mặt vơi con gâu. C. Một người treo lên cây nâp, người con lại chạy nhanh bỏ trốn.
  2. Câu 2: “Anh” đa làm gi để thoát chết khỏi con gâu? (0,5 điểm) A. Giâu minh trong nhánh cây rậm rạp B. Năm xuống, nin thơ giả vờ chết C. Ron rén bươc, núp vào sau bui cây. Câu 3: Vi sao người bạn núp trên cây lại cảm thây xâu hô vơi bạn của minh?(0,5 điểm) A. Vi đa không trung thực vơi bạn của minh B. Vi đa bỏ rơi bạn của minh trong lúc gặp hoạn nạn C. Vi đa nghi ngờ long tốt của bạn. Câu 4: Trong câu “Người kia xâu hô quá, xin lôi bạn vi minh đa bỏ bạn lại chạy trốn.”, co thể thay tư xâu hô băng tư nào? (0,5 điểm) A. Hô thẹn B. Chê trách C. Gượng ngạo Câu 5: Qua câu chuyện, em rút ra bài học gi cho bản thân? (1 điểm) Câu 6: Thế nào là một người bạn tốt? Viết 2 – 3 câu nêu suy nghĩ của em. (1 điểm) Câu 7: Xếp các tư ngữ dươi đây vào nhom thich hợp. (0.5 điểm) Chạy trốn Con gâu Ngưi Nin thơ Rưng Tư ngữ chỉ sự vật:
  3. Tư ngữ chỉ hoạt động: Câu 8. Xác đinh công dung của dâu hai châm trong câu văn dươi đây: (0,5 điểm) No đa cho tôi một lời khuyên: đưng bao giờ đồng hành cùng một người bỏ rơi anh trong lúc hoạn nạn. Công dung của dâu hai châm: Câu 9: Tim một câu ca dao hoặc tuc ngữ chứa cặp tư co nghĩa trái ngược nhau. (1 điểm) B. PHẦN KIỂM TRA VIẾT: (10 điểm) 1. Nghe – viết (4 điểm) Quà của bố Bố em là bộ đội Ở tận vùng đảo xa Chưa lân nào vê phép Mà luôn luôn co quà. Bố gưi nghin cái nhơ Gưi cả nghin cái thương Bố gưi nghin lời chúc Gưi cả nghin cái hôn. Bố cho quà nhiêu thế Vi biết em rât ngoan Vi em luôn giúp bố
  4. Tay súng luôn vững vàng. (Sưu tâm) 2. Luyện tập (6 điểm) Viết đoạn văn kể vê việc đi du lich, tham quan cùng người thân Đáp án: A. PHẦN KIỂM TRA ĐỌC: (10 điểm) Câu 1: (0,5 điểm) B. Một người chạy nhanh nên treo lên cây nâp, người con lại chạy không kip nên đành đối mặt vơi con gâu. Câu 2: (0,5 điểm) B. Năm xuống, nin thơ giả vờ chết Câu 3: (0,5 điểm) A. Vi con gâu tương răng anh ta đa chết. Câu 4: (0,5 điểm) A. Hô thẹn Câu 5: (1 điểm) Bài học: Một người bạn tốt luôn quan tâm, giúp đỡ bạn minh trong những lúc kho khăn, hoạn nạn, không bỏ rơi bạn. Câu 6: (1 điểm) Vi du: Trong cuộc sống, một người bạn tốt là người biết giúp đỡ, quan tâm, chia sẻ và dành cho nhau những lời khuyên tốt nhât, Câu 7: (0,5 điểm) - Tư ngữ chỉ sự vật: con gâu, rưng. - Tư ngữ chỉ hoạt động: chạy trốn, ngưi, nin thơ. Câu 8: (0,5 điểm) Công dung của dâu hai châm: báo hiệu lời noi trực tiếp.
  5. Câu 9: (1 điểm) Vi du: Gân mực thi đen, gân đen thi rạng, B. PHẦN KIỂM TRA VIẾT: (10 điểm) 1. Chính tả (4 điểm) - Viết đúng kiểu chữ thường, cỡ nhỏ (0,5 điểm): ● 0,5 điểm: viết đúng kiểu chữ thường và cỡ nhỏ. ● 0,25 điểm: viết chưa đúng kiểu chữ hoặc không đúng cỡ chữ nhỏ. - Viết đúng chinh tả các tư ngữ, dâu câu (3 điểm): ● Viết đúng chinh tả, đủ, đúng dâu: 3 điểm ● 2 điểm: nếu co 0 - 4 lôi; ● Tùy tưng mức độ sai để trư dân điểm. - Trinh bày (0,5 điểm): ● 0,5 điểm: nếu trinh bày đúng theo mẫu, chữ viết sạch và rõ ràng. ● 0,25 điểm: nếu trinh bày không theo mẫu hoặc chữ viết không rõ nét, bài tẩy xoa vài chô. 2. Luyện tập (6 điểm) Bài tham khảo 1: He năm ngoái, cả gia đinh em đi tham quan vườn bách thú. Bố lái xe đưa ba mẹ con em đến đo. Sau khi đô xe, cả gia đinh em cùng nhau đi xem tưng loài vật. Sau đo, bố mẹ cho em chơi tro đu quay và tàu lượn. Cuối cùng, cả gia đinh em cùng ăn bữa trưa mà mẹ đa chuẩn bi. Em thich nhât là được đi tham quan các con vật quý hiếm trong sơ thú. Chúng rât đáng yêu và dễ thương. Em vui vi cả gia đinh đa co một chuyến đi ý nghĩa. Bài tham khảo 2: Dip Tết vưa rồi, cả gia đinh em cùng đi chúc Tết họ hàng. Sáng mùng 1 Tết, em háo hức thức dậy tư rât sơm, mặc quân áo đẹp rồi cùng bố mẹ qua nhà họ hàng chúc Tết. Đâu tiên, gia đinh em đến nhà bác Vũ. Tiếp đến là nhà cô Hoa. Cuối cùng, gia đinh em đến nhà chú Hải. Cả ngày hôm đo, em được nhận rât nhiêu li xi tư các bác, các cô, các chú. Em rât thich được đi chúc Tết họ hàng.