Đề ôn tập cuối học kì 1 Tiếng Việt Lớp 3 - Đề 6 (Có đáp án)

ĐỌC HIỂU ( 6 điểm ) : Đọc thầm bài văn sau và làm bài tập

CHÚ SẺ VÀ BÔNG HOA BẰNG LĂNG 

     Ở gần tổ của một chú sẻ non đang tập bay có một cây bằng lăng. Mùa hoa này, bằng lăng nở hoa mà không biết vui vì bé Thơ, bạn của cây, phải nằm viện. Sẻ non biết bằng lăng đã giữ lại một bông hoa cuối cùng để đợi bé Thơ.

     Sáng hôm ấy, bé Thơ về, bông bằng lăng cuối cùng đã nở. Nhưng bông hoa lại nở cao hơn cửa sổ nên bé không nhìn thấy nó. Bé cứ ngỡ là mùa hoa đã qua.

    Sẻ non rất yêu bằng lăng và bé Thơ. Nó muốn giúp bông hoa. Nó chắp cánh, bay vù về phía cành bằng lăng mảnh mai. Nó nhìn kĩ cành hoa rồi đáp xuống. Cành hoa chao qua, chao lại. Sẻ non cố đứng vững. Thế là bông hoa chúc hẳn xuống, lọt vào khuôn cửa sổ.

    Lập tức, sẻ nghe thấy tiếng reo từ gian phòng tràn ngập ánh nắng:

- Ôi, đẹp quá! Sao lại có bông bằng lăng nở muộn thế kia?

(Theo Phạm Hổ)

* Khoanh vào chữ cái đặt trước ý trả lời đúng nhất hoặc thực hiện theo yêu cầu:

Câu 1. ( 0,5 điểm) Bằng lăng muốn giữ lại bông hoa cuối cùng để làm gì?

A. Để tặng cho sẻ non.

B. Để trang điểm cho ngôi nhà của bé Thơ.

C. Để dành tặng bé Thơ vì bé Thơ bị ốm phải nằm viện chưa được nhìn thấy hoa nở.

Câu 2. ( 0, 5 điểm )Vì sao khi bông hoa bằng lăng cuối cùng nở, bé Thơ vẫn không nhìn thấy và nghĩ rằng mùa hoa đã qua?

A. Vì hoa chóng tàn quá bé Thơ chưa kịp ngắm.

B. Vì bông hoa nở cao hơn cửa sổ nên bé không nhìn thấy.

C. Vì bé Thơ mệt không chú ý đến hoa.

Câu 3. ( 0,5 điểm) Sẻ non đã làm gì để giúp bằng lăng và bé Thơ?

A. Sẻ non hót vang để bé Thơ thức dậy ngắm hoa bằng lăng.

B. Sẻ non hái bông hoa bằng lăng bay vào buồng tặng bé Thơ.

C. Sẻ non đậu vào cành hoa bằng lăng làm cho nó chúc xuống để bông hoa lọt vào khung cửa sổ.

Câu 4. ( 0,5 điểm) Câu văn có hình ảnh so sánh là:

A. Bé Thơ cười tươi như một bông hoa.

B. Sẻ non rất yêu bằng lăng và bé Thơ.

C. Bé cứ nghĩ là mùa hoa đã qua.

docx 2 trang Thùy Dung 12/07/2023 3040
Bạn đang xem tài liệu "Đề ôn tập cuối học kì 1 Tiếng Việt Lớp 3 - Đề 6 (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docxde_on_tap_cuoi_hoc_ki_1_tieng_viet_lop_3_de_6_co_dap_an.docx

Nội dung text: Đề ôn tập cuối học kì 1 Tiếng Việt Lớp 3 - Đề 6 (Có đáp án)

  1. TIẾNG VIỆT – ĐỀ 6 2. ĐỌC HIỂU ( 6 điểm ) : Đọc thầm bài văn sau và làm bài tập CHÚ SẺ VÀ BÔNG HOA BẰNG LĂNG Ở gần tổ của một chú sẻ non đang tập bay có một cây bằng lăng. Mùa hoa này, bằng lăng nở hoa mà không biết vui vì bé Thơ, bạn của cây, phải nằm viện. Sẻ non biết bằng lăng đã giữ lại một bông hoa cuối cùng để đợi bé Thơ. Sáng hôm ấy, bé Thơ về, bông bằng lăng cuối cùng đã nở. Nhưng bông hoa lại nở cao hơn cửa sổ nên bé không nhìn thấy nó. Bé cứ ngỡ là mùa hoa đã qua. Sẻ non rất yêu bằng lăng và bé Thơ. Nó muốn giúp bông hoa. Nó chắp cánh, bay vù về phía cành bằng lăng mảnh mai. Nó nhìn kĩ cành hoa rồi đáp xuống. Cành hoa chao qua, chao lại. Sẻ non cố đứng vững. Thế là bông hoa chúc hẳn xuống, lọt vào khuôn cửa sổ. Lập tức, sẻ nghe thấy tiếng reo từ gian phòng tràn ngập ánh nắng: - Ôi, đẹp quá! Sao lại có bông bằng lăng nở muộn thế kia? (Theo Phạm Hổ) * Khoanh vào chữ cái đặt trước ý trả lời đúng nhất hoặc thực hiện theo yêu cầu: Câu 1. ( 0,5 điểm) Bằng lăng muốn giữ lại bông hoa cuối cùng để làm gì? A. Để tặng cho sẻ non. B. Để trang điểm cho ngôi nhà của bé Thơ. C. Để dành tặng bé Thơ vì bé Thơ bị ốm phải nằm viện chưa được nhìn thấy hoa nở. Câu 2. ( 0, 5 điểm )Vì sao khi bông hoa bằng lăng cuối cùng nở, bé Thơ vẫn không nhìn thấy và nghĩ rằng mùa hoa đã qua? A. Vì hoa chóng tàn quá bé Thơ chưa kịp ngắm. B. Vì bông hoa nở cao hơn cửa sổ nên bé không nhìn thấy. C. Vì bé Thơ mệt không chú ý đến hoa. Câu 3. ( 0,5 điểm) Sẻ non đã làm gì để giúp bằng lăng và bé Thơ? A. Sẻ non hót vang để bé Thơ thức dậy ngắm hoa bằng lăng. B. Sẻ non hái bông hoa bằng lăng bay vào buồng tặng bé Thơ. C. Sẻ non đậu vào cành hoa bằng lăng làm cho nó chúc xuống để bông hoa lọt vào khung cửa sổ. Câu 4. ( 0,5 điểm) Câu văn có hình ảnh so sánh là: A. Bé Thơ cười tươi như một bông hoa. B. Sẻ non rất yêu bằng lăng và bé Thơ. C. Bé cứ nghĩ là mùa hoa đã qua. Câu 5. ( 0,5 điểm) Điền tiếp bộ phận còn thiếu để tạo câu theo mẫu Ai là gì? Bằng lăng và sẻ non là Câu 6: ( 1,0 điểm) Tìm và ghi lại một câu theo mẫu “Ai làm gì ?” trong bài. Câu 7. ( 0,5 điểm) Gạch chân dưới 2 từ chỉ hoạt động trong câu văn sau: (0,5 đ) Chàng bay khắp nơi, ngắm cảnh trên trời dưới biển.
  2. Câu 8. ( 1,0 điểm) Em đặt dấu phẩy, dấu chấm thích hợp vào trong các câu văn sau: ( Mi-sút-ca Xta-xích I-go cả ba bạn đều bịa chuyện Nhưng chỉ có I-go bị gọi là kẻ nói dối xấu xa Câu 9. ( 1,0 điểm) Đặt một câu có hình ảnh so sánh về một loài hoa. . B. KIỂM TRA VIẾT (10 điểm) I. Chính tả: ( 4 điểm ) a) Bài viết: “Nhớ lại buổi đầu đi học”. (Sách Tiếng Việt 3 - Tập I, trang 51) - Giáo viên đọc từ "Cũng như tôi” đến hết. (viết vào giấy ô li) II. Tập làm văn: (6 điểm) Viết một đoạn văn ngắn (từ 7 đến 9 câu) kể về người hàng xóm của em. (viết vào giấy ô li) TIẾNG VIỆT – ĐỀ 6 2. Đọc hiểu (6 điểm): Câu 1 2 3 4 Đáp án C B C A Điểm 0,5 0,5 0,5 0,5 Câu 6(1điểm): Viết lại câu theo mấu “ Ai làm gì ?” Câu 7 (0,5 điểm): Bay , ngắm Câu 8:(1điểm) : dấu phẩy, dấu phẩy, dấu chấm