Đề kiểm tra cuối học kỳ II môn Tiếng Việt Lớp 3 Sách Cánh diều - Năm học 2022-2023 (Có đáp án)

A. PHẦN I: KIỂM TRA ĐỌC (10 điểm)
I. Đọc thành tiếng (4 điểm)
1- Hình thức kiểm tra: Học sinh bắt thăm phiếu (do giáo viên chuẩn bị) để chọn bài đọc.
2 - Nội dung kiểm tra: Học sinh đọc một đoạn văn hoặc thơ (khoảng 75 tiếng) sau đó trả lời 1 câu hỏi liên quan đến nội dung đoạn vừa đọc.

: NHÍM CON KẾT BẠN
Trong một khu rừng nọ có một chú Nhím chỉ sống một mình, rất nhút nhát nên chú không quen biết bất kì một con vật nào khác sống trong rừng.
Vào một buổi sáng đẹp trời, nhím con đi kiếm quả để ăn. Bỗng một chú Sóc nhảy tới và nói:
- Chào bạn! Tôi rất vui sướng được gặp bạn.
Nhím con bối rối nhìn Sóc, rồi quay đầu chạy trốn vào một bụi cây. Nó cuộn tròn người lại mà vẫn run vì sợ.

Câu hỏi: Vì sao Nhím con lại không quen biết bất kì loài vật nào trong rừng?
Trả lời: Vì Nhím nhút nhát, luôn rụt rè, sợ sệt.










docx 9 trang Minh Huyền 16/01/2024 1940
Bạn đang xem tài liệu "Đề kiểm tra cuối học kỳ II môn Tiếng Việt Lớp 3 Sách Cánh diều - Năm học 2022-2023 (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docxde_kiem_tra_cuoi_hoc_ky_ii_mon_tieng_viet_lop_3_sach_canh_di.docx

Nội dung text: Đề kiểm tra cuối học kỳ II môn Tiếng Việt Lớp 3 Sách Cánh diều - Năm học 2022-2023 (Có đáp án)

  1. TRƯỜNG TIỂU HỌC ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KỲ II, NĂM HỌC 2022 – 2023 MÔN: TIẾNG VIỆT – LỚP 3 Họ và tên học sinh: . Lớp 3 . Điểm Nhận xét của giáo viên A. PHẦN I: KIỂM TRA ĐỌC (10 điểm) I. Đọc thành tiếng (4 điểm) 1- Hình thức kiểm tra: Học sinh bắt thăm phiếu (do giáo viên chuẩn bị) để chọn bài đọc. 2 - Nội dung kiểm tra: Học sinh đọc một đoạn văn hoặc thơ (khoảng 75 tiếng) sau đó trả lời 1 câu hỏi liên quan đến nội dung đoạn vừa đọc. Bài đọc 1: NHÍM CON KẾT BẠN Trong một khu rừng nọ có một chú Nhím chỉ sống một mình, rất nhút nhát nên chú không quen biết bất kì một con vật nào khác sống trong rừng. Vào một buổi sáng đẹp trời, nhím con đi kiếm quả để ăn. Bỗng một chú Sóc nhảy tới và nói: - Chào bạn! Tôi rất vui sướng được gặp bạn. Nhím con bối rối nhìn Sóc, rồi quay đầu chạy trốn vào một bụi cây. Nó cuộn tròn người lại mà vẫn run vì sợ. Câu hỏi: Vì sao Nhím con lại không quen biết bất kì loài vật nào trong rừng? Trả lời: Vì Nhím nhút nhát, luôn rụt rè, sợ sệt.
  2. Bài đọc 2: CÂY GẠO Hết mùa hoa, chim chóc cũng vãn. Cây gạo chấm dứt những ngày tưng bừng ồn ào, lại trở về với dáng vẻ xanh mát, trầm tư. Cây đứng im, cao lớn, hiền lành, làm tiêu cho những con đò cập bến và cho những đứa con về thăm quê mẹ. Câu hỏi: Hết mùa hoa cây hoa lại làm gì? Trả lời: Cây đứng im cao lớn, hiền lành, làm tiêu cho những con đò cập bến . Bài đọc 3: BẢN XÔ-NÁT ÁNH TRĂNG Vào một đêm trăng đẹp, có một người đàn ông đang dạo bước trên hè phố. Ông bỗng nghe thấy tiếng đàn dương cầm ấm áp vọng ra từ căn nhà nhỏ cuối ngõ. Ngạc nhiên, ông đi đến bên cửa sổ và lắng nghe. Chợt tiếng đàn ngừng bặt và giọng một cô gái cất lên: - Con đánh hỏng rồi. Ước gì con được một lần nghe Bét-tô-ven đàn. - Ôi, giá mà cha có đủ tiền để mua vé cho con. Câu hỏi: Đứng bên cửa sổ lắng nghe tiếng đàn, Bét-tô-ven tình cờ biết được điều gì? Trả lời: Cô gái đánh đàn ước được một lần nghe Bét-tô-ven chơi đàn nhưng không đủ tiền mua vé. Bài đọc 4: QUÊ HƯƠNG Thảo nhớ lại những ngày ở quê vui biết bao. Mỗi sáng, Thảo đi chăn trâu cùng cái Tí, nghe nó kể chuyện rồi hai đứa cười rũ rượi. Chiều về thì đi theo các anh chị lớn bắt châu chấu, cào cào. Tối đến rủ nhau ra ngoài sân đình chơi và xem đom đóm bay. Đom đóm ở quê thật nhiều, trông cứ như là những ngọn đèn nhỏ bay trong đêm. Màn đêm giống như nàng tiên khoác chiếc áo nhung đen thêu nhiều kim tuyến lấp lánh. Câu hỏi: Những ngày ở quê, tối đến, Thảo làm gì? Trả lời: Ra ngoài sân đình chơi và xem đom đóm bay.
  3. Bài đọc 5: RỪNG CÂY TRONG NẮNG Mùi hương ngòn ngọt, nhức đầu của những cánh hoa rừng không tên đắm mình vào ánh nắng ban trưa. Mùi hương ấy khiến con người dễ sinh buồn ngủ. Người ta có thể sẵn sàng ngả lưng dưới bóng một cây nào đó rồi lơ mơ đưa mình vào một giấc ngủ chẳng đợi chờ Câu hỏi: Vì sao người ta dễ sinh cơn buồn ngủ khi đi trong rừng? Trả lời: Vì mùi hương của những loài hoa rừng.
  4. Bài đọc 6: TRƯỜNG EM Sáng nay em đi học Bao nhiêu chuyện cổ tích Bình minh nắng xôn xao Cũng có trong sách hay Trong lành làn gió mát Cô dạy múa, dạy hát Mơn man đôi má đào. Làm đồ chơi khéo tay. Lật từng trang sách mới Giờ ra chơi cùng bạn Chao ôi là thơm tho Em náo nức nô đùa Này đây là nương lúa Khi mệt lại túm tụm Dập dờn những cánh cò. Cùng vẽ tranh say sưa. Phạm Anh Xuân Câu hỏi: Bạn nhỏ đi học trong khung cảnh như thế nào? Trả lời: Bạn nhỏ đi học trong khung cảnh buổi sáng bình minh có nắng xôn xao, có làn gió mát. II. Đọc thầm và làm bài tập (6 điểm) CON BÚP BÊ BẰNG VẢI Ngày sinh nhật Thủy, mẹ đưa Thủy ra phố đồ chơi. Mẹ bảo Thủy chọn một món đồ đồ chơi em thích nhất. Đi dọc gần hết phố đồ chơi, cô bé nhìn hoa cả mắt, vẫn không biết nên mua gì vì thứ nào em cũng thích. Đến cuối phố, thấy một bà cụ tóc bạc ngồi bán những con búp bê bằng vải giữa trời giá lạnh, Thủy kéo tay mẹ dừng lại. Bà cụ nhìn hai mẹ con Thủy, cười hiền hậu: - Cháu mua búp bê cho bà đi! Thủy nhìn bà, rồi chỉ vào con búp bê được khâu bằng mụn vải xanh, mặt độn bông, hai con mắt được chấm mực không đều nhau: - Mẹ mua con búp bê này đi! Trên đường về mẹ hỏi Thủy: - Sao con lại mua con búp bê này?
  5. Thủy cười: - Vì con thương bà. Bà già bằng bà nội, mẹ nhỉ? Trời lạnh thế mà bà không được ở nhà, con mua búp bê cho bà vui. Dựa vào nội dung bài đọc, em hãy khoanh tròn vào chữ cái trước câu trả lời đúng (câu 1, 2, 3, 4, 5): Câu 1: Ngày sinh nhật Thủy, mẹ đưa Thủy ra phố đồ chơi để làm gì? (0,5đ)-M1 A. Để Thủy được nhìn ngắm đồ chơi. B. Để Thủy được chọn mua đồ chơi nhiều tiền nhất. C. Để Thủy được chọn mua món đồ chơi em thích nhất. Câu 2: Vì sao đi gần hết phố, Thủy vẫn chưa mua được quà gì? (0,5đ)-M1 A. Vì Thủy hoa mắt, chóng mặt, không muốn chọn gì. B. Vì đồ chơi nhiều đến hoa mắt, thứ gì Thủy cũng thích. C. Vì nhiều đồ chơi nhưng đồ chơi nào cũng không đẹp. Câu 3: Thủy đã chọn mua món quà có đặc điểm gì? (0,5đ) - M1 A. Con búp bê được khâu bằng mụn vải xanh, mặt độn bông. B. Con búp bê mặt độn bông, hai con mắt được chấm mực không đều nhau. C. Con búp bê được khâu bằng mụn vải xanh, mặt độn bông, hai con mắt được chấm mực không đều nhau. Câu 4: Vì sao Thủy mua con búp bê vải? (0,5đ) - M2 A. Vì đó là món quà đẹp nhất. B. Vì em thương bà cụ bán hàng dưới trời lạnh. Câu 5: Dấu gạch ngang trong bài “Con búp bê bằng vải” dùng để làm gì? (1đ) - M2 A. Báo hiệu phần liệt kê. B. Đánh dấu lời đối thoại. C. Báo hiệu phần giải thích.
  6. Câu 6: Câu “Ngày sinh nhật Thủy, mẹ đưa Thủy ra phố đồ chơi.” Bộ phận được in đậm trả lời cho câu hỏi: (1đ) - M2 A. Khi nào? B. Ở đâu? C. Bằng gì? Câu 7: Qua câu chuyện trên em học tập được đức tính gì ở Thủy, để có thể vận dụng vào cuộc sống? (1đ) - M3 Câu 8: Đặt một câu cầu khiến để mượn bạn một quyển sách (1đ) - M3 B. PHẦN II. KIỂM TRA VIẾT (10đ): I. Chính tả (4 điểm): CÂY HOA NHÀI Hương nhài thơm, một mùi thơm nồng nàn. Cây nhài sống một cách thảnh thơi, yên bình. Nó chẳng hề bị cây cỏ nào chen lấn. Đất bùn ao phơi khô đập tơi, trộn lẫn với cám và phân lân, là nguồn sống no đủ của nó. Nước vo gạo pha loãng, nước luộc ốc, mẹ vẫn đem tưới tắm cho nhài mỗi ngày. II. Tập làm văn (6 điểm): Viết đoạn văn từ 7 đến 9 câu nêu tình cảm, cảm xúc trước một cảnh đẹp ở quê hương hoặc nơi em ở. *Gợi ý: - Quê hương hoặc nơi em ở? - Em yêu nhất cảnh đẹp gì ở quê hương hoặc nơi em ở? - Cảnh đẹp đó có gì đáng nhớ? - Tình cảm của em với cảnh đẹp đó như thế nào? ĐÁP ÁN VÀ HƯỚNG DẪN CHẤM BÀI KIỂM TRA MÔN TIẾNG VIỆT- LỚP 3
  7. HỌC KỲ II, NĂM HỌC 2022– 2023 Câu Đáp án Điểm Hướng dẫn I. Kiểm tra đọc thành tiếng: 4 1- Hình thức kiểm tra: Học điểm sinh bắt thăm phiếu (do giáo - Đọc vừa đủ nghe, rõ ràng; tốc độ đạt yêu cầu. 1 viên chuẩn bị) để chọn bài đọc. 2 - Nội dung kiểm tra: Học A. - Đọc đúng tiếng, từ (không đọc sai quá 5 tiếng) 1 sinh đọc một đoạn văn hoặc thơ Phần - Ngắt, nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, các cụm từ 1 (khoảng 75 – 80 tiếng) sau đó đọc rõ nghĩa. trả lời 1 câu hỏi liên quan đến - Trả lời đúng câu hỏi về nội dung đoạn đọc. 1 nội dung đoạn vừa đọc. II. Đọc thầm và làm bài tập 6 điểm C. Để Thủy được chọn mua món đồ chơi em 1 0,5 thích nhất. - Mỗi câu học sinh lựa chọn 1 B. Vì đồ chơi nhiều đến hoa mắt, thứ gì Thủy đáp án đúng, được 0,5 điểm 2 0,5 cũng thích. (câu 1, 2, 3, 4). C. Con búp bê được khâu bằng mụn vải xanh, - Học sinh lựa chọn 2 đáp 3 mặt độn bông, hai con mắt được chấm mực 0,5 án/câu, không được điểm. không đều nhau. 4 B. Vì em thương bà cụ bán hàng dưới trời lạnh. 0,5 5 B. Đánh dấu lời đối thoại. 1 - Mỗi câu học sinh lựa chọn 1 đáp án đúng, được 1 điểm 6 1 A. Khi nào? (câu 5, 6, 7, 8). Qua câu chuyện trên em học tập được đức - Học sinh lựa chọn 2 đáp 7 tính ở Thủy, để có thể vận dụng vào cuộc sống: 1 án/câu, không được điểm. Thương người, quan tâm, giúp đỡ, - Câu 7: HS trả lời theo ý kiến Đặt một câu cầu khiến để mượn bạn một quyển cá nhân (tùy theo mức độ GV sách: ghi điểm). VD: Mình rất thích quyển sách này, bạn hãy 8 - Câu 8: HS đặt một câu cho mình mượn nhé! 1 khiến đúng yêu cầu được 1 điểm. Thiếu dấu câu hoặc không viết hoa chữ cái đầu câu trừ 0,25 điểm mỗi lỗi. B. 1. Chính tả - Bài viết không mắc lỗi chính Phần 4 tả: chữ viết rõ ràng, trình bày viết - Viết đúng nội dung đoạn viết Cây hoa nhài đúng đoạn văn được 4 điểm. - Sai 5 lỗi (phụ âm đầu, vần, thanh hoặc quy tắc viết hoa)
  8. trừ 1 điểm (2 lỗi sai giống nhau trừ 1 lần điểm) - Không trừ điểm lỗi sai lặp lại. - Chữ viết không rõ ràng, sai lẫn độ cao, khoảng cách kiểu chữ và bài trình bày không sạch sẽ, trừ 1đ toàn bài. 2. Tập làm văn: * Nội dung: 5 điểm Viết đoạn văn từ 7 đến 9 câu nêu tình cảm, - HS viết được đoạn văn theo cảm xúc trước một cảnh đẹp ở quê hương hoặc đúng yêu cầu của đề bài. nơi em ở. * Kĩ năng: 1 điểm + Nêu lên tình cảm, cảm xúc trước một cảnh đẹp - Viết đúng chính tả, chữ viết quê hương hoặc nơi em ở. rõ ràng, trình bày sạch đẹp, 1 + Diễn đạt rõ ràng, mạch lạc 5 điểm + Viết câu đúng ngữ pháp, dùng từ đúng, không *Lưu ý: mắc lỗi chính tả. + Không đúng chủ đề không + Chữ viết rõ ràng, trình bày bài viết sạch sẽ. cho điểm. + Tùy từng mức độ về nội dung, chữ viết mà GV có thể chấm và ghi điểm. Cộng 10/10 10 điểm Lưu ý: * Điểm toàn bài là một điểm nguyên, làm tròn theo nguyên tắc 0,5 thành 1. Ví dụ: 6,25 thành 6; 6,5 hoặc 6,75 thành 7. - GV chấm bài và ghi nhận xét theo quy định của TT 27. , ngày 17 tháng 4 năm 2023 TTCM duyệt Người ra đề TRƯƠNG TIỂU HỌC . MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA HỌC KỲ II, NĂM HỌC 2022 - 2023 MÔN TIẾNG VIỆT - LỚP 3 Mức 1 Mức 2 Mức 3 Tổng số Kiến thức, kỹ năng Số câu/ Số điểm TN TL TN TL TN TL TN TL
  9. I. Đọc thành - Đọc 75-80 tiếng/phút tiếng kết hợp - Sau khi HS đọc thành tiếng xong, GV đặt 01 4 kiểm tra nghe, câu hỏi để HS trả lời (Kiểm tra kĩ năng nghe, nói nói) Số câu 3 1 4 1. Đọc hiểu Câu số 1,2, 1,2,3 4 văn bản 3,4 A. Đọc Số điểm 1,5 0,5 2 tiếng & Số câu 1 1 Đọc 2. Vận dụng hiểu hiểu biết vào Câu số 7 7 thực tiễn Số điểm 1 1 3. Số câu 2 1 3 - Dấu gạch Câu số 5,6 8 5,6,8 ngang. - Trả lời cho Số điểm câu hỏi: 2 1 3 Khi nào? - Câu khiến Số câu 3 3 2 8 Tổng Số điểm 1,5 1,5 1 6 1. Chính tả: - Nghe – viết đoạn văn 65-70 chữ/20 4 - HS viết bài vào giấy phút B. Viết 2. Tập làm văn: Chính tả - Viết đoạn văn nêu tình - Viết đoạn văn ngắn 7-9 câu theo TLV cảm, cảm xúc trước một 6 chủ đề đã học. cảnh đẹp ở quê hương hoặc nơi em ở. ======