Đề ôn tập cuối học kì 1 Tiếng Việt Lớp 3 - Đề 5 (Có đáp án)
I. Đọc thành tiếng: (4 điểm)
- Giáo viên chỉ định mỗi học sinh đọc một đoạn văn khoảng 60 tiếng trong thời gian tối đa 1 phút ở trong các bài tập đã học của học kì I( Tiếng Việt 3- Tập 1).
- Trả lời được 1 câu hỏi về nội dung đoạn đọc.
II.Đọc hiểu: Đọc thầm và làm bài tập ( 6 điểm)
Sư Tử và Kiến Càng
Sư Tử chỉ kết bạn với các loài vật nào to khỏe như mình và cho rằng những con vật bé nhỏ chẳng có ích gì cho nó. Một lần, Kiến Càng đến xin kết bạn với Sư Tử, liền bị Sư Tử xua đuổi.
Một hôm, Sư Tử cảm thấy đau nhức trong tai, không thể ra khỏi hang đi kiếm ăn được. Bạn bè của Sư Tử đến thăm, Sư Tử nhờ các bạn chữa chạy giúp. Nhưng Voi, Hổ, Gấu, … đều kiếm cớ từ chối rồi ra về, mặc cho Sư Tử đau đớn.
Nghe tin Sư Tử đau tai, Kiến không để bụng chuyện cũ, vào tận hang thăm Sư Tử. Kiến bò vào tai Sư Tử và lôi ra một con vắt.
Sư Tử khỏi đau, hối hận vì đã đối xử không tốt với Kiến. Sư Tử vội vàng xin lỗi Kiến và từ đó coi Kiến là bạn thân nhất trên đời.
(Theo Truyện cổ dân tộc Lào).
Khoanh tròn chữ cái trước các ý trả lời đúng
Câu 1: Lúc đầu, Sư Tử chỉ kết bạn với những loài vật nào? (M1- 0,5):
A. Những loài vật có ích B. Loài vật nhỏ bé C. Loài vật to khỏe
Câu 2: Khi Sư Tử bị đau tai, bạn bè đã đối xử với Sư Tử như thế nào?(M1- 0,5):
A. Đến thăm hỏi và tìm cách chữa chạy cho Sư Tử.
B. Đến thăm nhưng không giúp gì, mặc Sư Tử đau đớn.
C. Không đến thăm hỏi lần nào, từ chối giúp đỡ.
Câu 3: Những người bạn to khỏe của Sư Tử là người như thế nào? (M2- 0,5):
A. Không biết giúp đỡ bạn khi bạn gặp khó khăn.
B. Tốt bụng.
C. Hiền lành
Câu 4: Vì sao Sư Tử coi Kiến Càng là người bạn thân nhất trên đời? (M2- 0,5):
A. Vì Sư Tử thấy Kiến Càng là loài vật nhỏ bé.
B. Vì Kiến Càng luôn sống cùng với sư tử.
C. Vì Kiến Càng tốt bụng, đã cứu giúp Sư Tử.
File đính kèm:
- de_on_tap_cuoi_hoc_ki_1_tieng_viet_lop_3_de_5_co_dap_an.docx
Nội dung text: Đề ôn tập cuối học kì 1 Tiếng Việt Lớp 3 - Đề 5 (Có đáp án)
- TIẾNG VIỆT – ĐỀ 5 I. Đọc thành tiếng: (4 điểm) - Giáo viên chỉ định mỗi học sinh đọc một đoạn văn khoảng 60 tiếng trong thời gian tối đa 1 phút ở trong các bài tập đã học của học kì I( Tiếng Việt 3- Tập 1). - Trả lời được 1 câu hỏi về nội dung đoạn đọc. II.Đọc hiểu: Đọc thầm và làm bài tập ( 6 điểm) Sư Tử và Kiến Càng Sư Tử chỉ kết bạn với các loài vật nào to khỏe như mình và cho rằng những con vật bé nhỏ chẳng có ích gì cho nó. Một lần, Kiến Càng đến xin kết bạn với Sư Tử, liền bị Sư Tử xua đuổi. Một hôm, Sư Tử cảm thấy đau nhức trong tai, không thể ra khỏi hang đi kiếm ăn được. Bạn bè của Sư Tử đến thăm, Sư Tử nhờ các bạn chữa chạy giúp. Nhưng Voi, Hổ, Gấu, đều kiếm cớ từ chối rồi ra về, mặc cho Sư Tử đau đớn. Nghe tin Sư Tử đau tai, Kiến không để bụng chuyện cũ, vào tận hang thăm Sư Tử. Kiến bò vào tai Sư Tử và lôi ra một con vắt. Sư Tử khỏi đau, hối hận vì đã đối xử không tốt với Kiến. Sư Tử vội vàng xin lỗi Kiến và từ đó coi Kiến là bạn thân nhất trên đời. (Theo Truyện cổ dân tộc Lào). Khoanh tròn chữ cái trước các ý trả lời đúng Câu 1: Lúc đầu, Sư Tử chỉ kết bạn với những loài vật nào? (M1- 0,5): A. Những loài vật có ích B. Loài vật nhỏ bé C. Loài vật to khỏe Câu 2: Khi Sư Tử bị đau tai, bạn bè đã đối xử với Sư Tử như thế nào?(M1- 0,5): A. Đến thăm hỏi và tìm cách chữa chạy cho Sư Tử. B. Đến thăm nhưng không giúp gì, mặc Sư Tử đau đớn. C. Không đến thăm hỏi lần nào, từ chối giúp đỡ. Câu 3: Những người bạn to khỏe của Sư Tử là người như thế nào? (M2- 0,5): A. Không biết giúp đỡ bạn khi bạn gặp khó khăn. B. Tốt bụng. C. Hiền lành Câu 4: Vì sao Sư Tử coi Kiến Càng là người bạn thân nhất trên đời? (M2- 0,5): A. Vì Sư Tử thấy Kiến Càng là loài vật nhỏ bé. B. Vì Kiến Càng luôn sống cùng với sư tử. C. Vì Kiến Càng tốt bụng, đã cứu giúp Sư Tử. Câu 5: Ý kiến nào sau đây nói rõ về phẩm chất tốt đẹp của Kiến Càng? (M3 -1): A. Chăm chỉ, chịu khó. B. Người bạn tốt bụng và giàu lòng vị tha. C. Thường xuyên thăm hỏi bạn bè. Câu 6: Trong câu: “Sư Tử chỉ kết bạn với các loài vật nào to khoẻ như mình và cho rằng những con vật bé nhỏ chẳng có ích gì cho nó.” Từ dùng để so sánh là: (M1- 0,5) A. Bằng B. Là C. Như
- Câu 7: Đặt câu hỏi cho bộ phận câu được gạch chân trong câu: ‘‘Kiến bò vào tai Sư Tử và lôi ra một con vắt.’’ (M2-0,5) Câu 8: Em rút ra bài học gì cho mình từ câu chuyện trên?(M4- 1): Câu 9: Đặt dấu phẩy vào chỗ thích hợp trong câu dưới đây. (M3-1) Sư Tử Kiến Càng là đôi bạn thân thiết. B. KIỂM TRA VIẾT: (10 điểm) I.Chính tả (Nghe viết): (4 điểm) Chiều trên Sông Hương (Sách Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 / T 96) (viết ra giấy ô li) II. Tập làm văn (6 điểm) Viết một đoạn văn ngắn ( khoảng 7- 9 câu) kể về tổ em và các hoạt động của tổ em trong tháng vừa qua. (viết ra giấy ô li) TIẾNG VIỆT – ĐỀ 5 2. Đọc hiểu (6 điểm): Câu 1 2 3 4 5 6 Đáp án C B A C B C Điểm 0,5 0,5 0,5 0,5 1 0,5 Câu 7(1điểm): Kiến làm gì? Câu 8 (0,5 điểm):Chúng ta không nên xem thường những người nhỏ bé, phải sống chan hòa với tất cả mọi người xung quanh. (chấm theo diễn đạt và cảm nhận của HS) Câu 9:(1điểm)Sư Tử, Kiến Càng là đôi bạn thân thiết.