Bài kiểm tra định kì cuối học kì I môn Tiếng Việt Lớp 3 - Năm học 2022-2023 - Trường Tiểu học Ái Mộ B (Có đáp án)

II. KIỂM TRA ĐỌC HIỂU (6 điểm) (Thời gian làm bài: 30 phút)

* Đọc thầm bài văn sau.

CÂU CHUYỆN VỀ MẸ NGỖNG

Một hôm, ngỗng mẹ dẫn đàn con vàng ươm của mình dạo chơi. Đàn ngỗng con bắt đầu tản ra khắp đồng cỏ. Đúng lúc đó những hạt mưa đá to từ trên trời rào rào đổ xuống. Bầy ngỗng con chạy đến bên mẹ. Ngỗng mẹ dang đôi cánh che phủ đàn con của mình. Dưới cánh mẹ, ngỗng con cảm thấy ấm áp, dễ chịu. Rồi tất cả trở lại yên lặng. Những chú ngỗng ngay lập tức nằng nặc đòi: “Mẹ thả chúng con ra đi, mẹ ơi!” Ngỗng mẹ khẽ nâng đôi cánh lên và đàn ngỗng con chạy ùa ra bãi cỏ. Chúng đã nhìn thấy đôi cánh ướt đẫm, lông rụng tả tơi của mẹ. Nhưng kìa, ánh sáng, bãi cỏ, những chú cánh cam, những con ong mật đã khiến chúng quên cả hỏi mẹ xem có chuyện gì. Duy chỉ có một chú ngỗng bé bỏng, yếu ớt nhất chạy đến bên mẹ và hỏi: “Sao cánh mẹ lại rách như thế này?” Ngỗng mẹ khẽ trả lời: “Mọi việc điều tốt đẹp con ạ!” Đàn ngỗng con lại tản ra trên bãi cỏ và ngỗng mẹ cảm thấy hạnh phúc.

(V.A.Xu-khôm-lin-xki)

* Dựa vào nội dung bài đọc trên, khoanh vào chữ cái đặt trước câu trả lời đúng nhất hoặc làm bài tập theo yêu cầu

1. (0,5 điểm) Ngỗng mẹ dẫn đàn ngỗng con đi đâu?

A. Đi kiếm mồi B. Đi dạo chơi C. Đi tránh mưa

2. (0,5 điểm) Trên cánh đồng cỏ, đàn ngỗng gặp chuyện gì?

A. Đàn ngỗng con mải chơi nên lạc mẹ.

B. Đàn ngỗng gặp một trận mưa đá.

C. Đàn ngỗng bị kẻ thù tấn công.

3. (0,5 điểm) Dưới đôi cánh mẹ, đàn ngỗng con cảm thấy thế nào?

A. Yên ổn, ấm áp B. Lo lắng C. Kinh hãi

doc 5 trang Minh Huyền 31/05/2024 380
Bạn đang xem tài liệu "Bài kiểm tra định kì cuối học kì I môn Tiếng Việt Lớp 3 - Năm học 2022-2023 - Trường Tiểu học Ái Mộ B (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docbai_kiem_tra_dinh_ki_cuoi_hoc_ki_i_mon_tieng_viet_lop_3_nam.doc

Nội dung text: Bài kiểm tra định kì cuối học kì I môn Tiếng Việt Lớp 3 - Năm học 2022-2023 - Trường Tiểu học Ái Mộ B (Có đáp án)

  1. TRƯỜNG TIỂU HỌC ÁI MỘ B Thứ sáu, ngày 30 tháng 12 năm 2022 BÀI KIỂM TRA ĐỊNH KÌ CUỐI HỌC KÌ I Họ và tên : MÔN TIẾNG VIỆT - LỚP 3 (Kiểm tra đọc) Lớp: 3A Năm học 2022 - 2023 Điểm Nhận xét của giáo viên Đọc tiếng: Đọc hiểu: I. KIỂM TRA ĐỌC THÀNH TIẾNG (4 điểm) Giáo viên kiểm tra từng học sinh qua các tiết ôn tập theo hướng dẫn KTĐK cuối học kì I môn Tiếng Việt Lớp 3. II. KIỂM TRA ĐỌC HIỂU (6 điểm) (Thời gian làm bài: 30 phút) * Đọc thầm bài văn sau. CÂU CHUYỆN VỀ MẸ NGỖNG Một hôm, ngỗng mẹ dẫn đàn con vàng ươm của mình dạo chơi. Đàn ngỗng con bắt đầu tản ra khắp đồng cỏ. Đúng lúc đó những hạt mưa đá to từ trên trời rào rào đổ xuống. Bầy ngỗng con chạy đến bên mẹ. Ngỗng mẹ dang đôi cánh che phủ đàn con của mình. Dưới cánh mẹ, ngỗng con cảm thấy ấm áp, dễ chịu. Rồi tất cả trở lại yên lặng. Những chú ngỗng ngay lập tức nằng nặc đòi: “Mẹ thả chúng con ra đi, mẹ ơi!” Ngỗng mẹ khẽ nâng đôi cánh lên và đàn ngỗng con chạy ùa ra bãi cỏ. Chúng đã nhìn thấy đôi cánh ướt đẫm, lông rụng tả tơi của mẹ. Nhưng kìa, ánh sáng, bãi cỏ, những chú cánh cam, những con ong mật đã khiến chúng quên cả hỏi mẹ xem có chuyện gì. Duy chỉ có một chú ngỗng bé bỏng, yếu ớt nhất chạy đến bên mẹ và hỏi: “Sao cánh mẹ lại rách như thế này?” Ngỗng mẹ khẽ trả lời: “Mọi việc điều tốt đẹp con ạ!” Đàn ngỗng con lại tản ra trên bãi cỏ và ngỗng mẹ cảm thấy hạnh phúc. (V.A.Xu-khôm-lin-xki) * Dựa vào nội dung bài đọc trên, khoanh vào chữ cái đặt trước câu trả lời đúng nhất hoặc làm bài tập theo yêu cầu 1. (0,5 điểm) Ngỗng mẹ dẫn đàn ngỗng con đi đâu? A. Đi kiếm mồi B. Đi dạo chơi C. Đi tránh mưa 2. (0,5 điểm) Trên cánh đồng cỏ, đàn ngỗng gặp chuyện gì? A. Đàn ngỗng con mải chơi nên lạc mẹ. B. Đàn ngỗng gặp một trận mưa đá. C. Đàn ngỗng bị kẻ thù tấn công. 3. (0,5 điểm) Dưới đôi cánh mẹ, đàn ngỗng con cảm thấy thế nào? A. Yên ổn, ấm áp B. Lo lắng C. Kinh hãi 4. (0,5 điểm) Khi ngỗng mẹ bị thương, đàn ngỗng con đã làm gì? A. Chạy ngay lại hỏi thăm vết thương của ngỗng mẹ. B. Dẫn ngỗng mẹ đi gặp bác sĩ. C. Quên cả hỏi mẹ xem có chuyện gì, chỉ có một chú ngỗng bé bỏng hỏi thăm mẹ.
  2. 5. (0,5 điểm) Vì sao dù rất đau đớn nhưng ngỗng mẹ vẫn cảm thấy hạnh phúc? A. Vì trời đã tạnh mưa, cảnh vật trở lại yên lặng B. Vì ngỗng mẹ đã bảo vệ được đàn con của mình C. Đàn ngỗng con chạy ùa ra bãi cỏ 6. (0,5 điểm) Nếu là ngỗng con, em sẽ nói gì với ngỗng mẹ? 7. (0,5 điểm) Câu chuyện muốn khuyên chúng ta điều gì? 8. (1 điểm) Nối cột A với cột B cho phù hợp. A B Mẹ thả chúng con ra đi, mẹ ơi! Câu hỏi Sao cánh mẹ lại rách như thế này? Câu khiến Rồi tất cả trở lại yên lặng. Câu kể Ôi trời đất ơi! Câu cảm 9. (0,5 điểm) Câu: “Đàn ngỗng dạo chơi trên đồng cỏ mênh mông, xanh rờn.” có mấy từ chỉ đặc điểm? A. Một từ. Đó là từ: B. Hai từ. Đó là các từ: C. Ba từ. Đó là các từ: 10. (0,5điểm) Câu văn nào dưới đây có hình ảnh so sánh? A. Đồng cỏ rộng mênh mông như một tấm thảm xanh khổng lồ. B. Ngỗng mẹ rất yêu con. C. Ngỗng mẹ dẫn đàn con vàng ươm của mình đi dạo chơi. 11. (0,5điểm) Đặt một câu có hình ảnh so sánh để nói về 1 đồ vật. GV coi thi GV chấm lần 1 GV chấm lần 2 (Ký và ghi rõ họ tên) (Ký và ghi rõ họ tên) (Ký và ghi rõ họ tên) PHỤ HUYNH HỌC SINH (Ký, ghi rõ họ tên)
  3. TRƯỜNG TIỂU HỌC ÁI MỘ B ĐỀ KIỂM TRA ĐỊNH KÌ CUỐI HỌC KÌ I MÔN TIẾNG VIỆT LỚP 3 (Kiểm tra viết) Năm học 2022 – 2023 (Thời gian làm bài: 40 phút) I. Viết (Nghe - viết) (4 điểm) – 15 phút Giáo viên đọc cho học sinh viết tên bài và đoạn văn sau: CÂY GẠO Mùa xuân, cây gạo gọi đến bao nhiêu là chim. Từ xa nhìn lại, cây gạo sừng sững như một tháp đèn khổng lồ. Hàng ngàn bông hoa là hàng ngàn ngọn lửa hồng tươi. Hàng ngàn búp nõn là hàng ngàn ánh nến trong xanh. Tất cả đều lóng lánh lung linh trong nắng. Chào mào, sáo sậu, sáo đen đàn đàn lũ lũ bay đi bay về. Chúng nó gọi nhau, trêu ghẹo nhau, trò chuyện ríu rít. Ngày hội mùa xuân đấy. II. Viết đoạn văn: (6 điểm) – 25 phút Học sinh chọn một trong hai đề sau: Đề 1: Em hãy viết một đoạn văn ngắn nói về tình cảm, cảm xúc của em đối với một người bạn. Đề 2: Em hãy viết một đoạn văn ngắn tả một đồ vật em yêu quý.
  4. TRƯỜNG TIỂU HỌC ÁI MỘ B HƯỚNG DẪN CHẤM ĐIỂM BÀI KIỂM TRA ĐỊNH KÌ CUỐI HỌC KÌ II– LỚP 3 (Môn Tiếng Việt) Năm học 2022 - 2023 A/ KIỂM TRA ĐỌC (10 điểm) 1. Đọc thành tiếng (4 điểm): GV kiểm tra đọc thành tiếng đối với từng học sinh - Đọc vừa đủ nghe, rõ ràng tốc độ đọc đạt yêu cầu: 1 điểm - Đọc đúng tiếng, từ (không đọc sai quá 5 tiếng): 1 điểm - Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa: 1 điểm - Trả lời đúng câu hỏi về nội dung đoạn đọc: 1 điểm 2. Kiểm tra đọc - hiểu (6 điểm) Câu Đáp án Điểm 1 Khoanh vào ý B 0,5 điểm 2 Khoanh vào ý B 0,5 điểm 3 Khoanh vào ý A 0,5 điểm 4 Khoanh vào ý C 0,5 điểm 5 Khoanh vào ý B 0,5 điểm Gợi ý: - Mẹ ơi, con yêu mẹ lắm! 6 - Cảm ơn mẹ đã che chở cho chúng con. 0,5 điểm - Cảm ơn mẹ đã bảo vệ chúng con . Gợi ý: - Mẹ là người luôn yêu thương, bảo vệ chúng ta nên chúng ta phải 7 biết quan tâm, chăm sóc mẹ, đáp lại tình thương đó. 0,5 điểm - Mẹ luôn hy sinh tất cả vì con. 8 1 điểm 9 Hai từ: mênh mông, xanh rờn 0,5 điểm 10 Khoanh vào ý A 0,5 điểm HS đặt đúng câu theo yêu cầu.(Nếu đầu câu không viết hoa, cuối 0,5 điểm 10 câu không ghi dấu câu trừ 0,5 điểm)
  5. B/ KIỂM TRA VIẾT (10 điểm) 1. Chính tả (4 điểm) – 15 phút: - Tốc độ đạt yêu cầu: 1 điểm - Chữ viết rõ ràng, viết đúng chữ, cỡ chữ: 1 điểm - Viết đúng chính tả (không mắc quá 5 lỗi): 1 điểm - Trình bày đúng quy định, viết sạch, đẹp: 1 điểm 2. Tập làm văn (6 điểm) – 25 phút - HS viết được đoạn văn từ 4 - 5 câu đúng theo đề bài, trình bày thành đoạn văn. - Viết đúng ngữ pháp, dùng từ chính xác, trình bày sạch, chữ viết rõ ràng, không sai chính tả. + Viết đủ số câu, chưa sắp xếp câu thành đoạn văn (5,0 điểm) + Viết chưa đủ 4 câu nhưng đúng ý (4 điểm) + Bài văn viết được từ 1 đến 2 câu (2,5 – 3,5 điểm) Lưu ý khi chấm bài KTĐK môn Tiếng Việt * Bài kiểm tra được giáo viên cho điểm theo thang điểm 10, không cho điểm thập phân. * Yêu cầu giáo viên chấm thực hiện: - Ghi điểm thành phần vào từng câu, từng bài, (không ghi điểm trừ). - Ghi rõ đúng (Đ), sai (S). - Ghi rõ lời nhận xét để học sinh hiểu lí do mình bị trừ điểm. - Khi chấm chính tả, giáo viên cần gạch chân chữ viết sai, đánh dấu tích (V) vào lỗi do viết thiếu chữ. (Không cho điểm tối đa nếu học sinh viết chưa sạch, đẹp) * Khối chuyên môn thống nhất biểu điểm và thực hiện chấm chung 3 -> 5 bài.