Tuyển tập 20 đề thi khảo sát chất lượng giữa học kì 1 môn Tiếng Việt Lớp 3 - Năm học 2021-2022
Ngày xưa, có một chàng thợ rèn tên là Rít. Chàng được một tiên ông tặng cho ba điều ước. Nghĩ trên đời chỉ có vua là sung sướng nhất, Rít ước trở thành vua. Phút chốc, chàng đã đứng trong cung cấm tấp nập người hầu. Nhưng chỉ mấy ngày, chán cảnh ăn không ngồi rồi, Rít bỏ cung điện ra đi.
Lần kia, gặp một người đi buôn, tiền bạc nhiều vô kế, Rít lại ước có thật nhiều tiền. Điều ước được thực hiện. Nhưng có của, Rít luôn bị bọn cướp rình rập. Thế là tiền bạc cũng chẳng làm chàng vui.
Chỉ còn điều ước cuối cùng. Nhìn những đám mây bồng bềnh trên trời, Rít ước bay được như mây. Chàng bay khắp nơi, ngắm cảnh trên trời dưới biển. Nhưng mãi rồi cũng chán, chàng lại thèm được trở về quê.
Lò rèn của Rít lại đỏ lửa, ngày đêm vang tiếng búa đe. Sống giữa sự quý trọng của dân làng, Rít thấy sống có ích mới là điều đáng mơ ước.
(TRUYỆN CỔ TÍCH BA- NA) Khoanh vào chữ cái trước ý trả lời đúng nhất.
Câu 1. Chàng Rít được tiên ông tặng cho những gì? (0,5 đ)
A. Vàng bạc
B. Lò rèn mới.
C. Ba điều ước
Câu 2: Chuyện gì xảy ra với Rít khi chàng có của? (0,5 đ)
A. Chán cảnh ăn không ngồi rồi
B. Luôn bị bọn cướp rình rập
C. Làm chàng vui
Câu 3:Trong bài có mấy hình ảnh so sánh? Là những hình ảnh nào? (1đ)
A. 1 hình ảnh là: ………………………………………………………. B. 2 hình ảnh là : ………………………………………………………… C. 3 hình ảnh là:
File đính kèm:
- tuyen_tap_20_de_thi_khao_sat_chat_luong_giua_hoc_ki_1_mon_ti.pdf
Nội dung text: Tuyển tập 20 đề thi khảo sát chất lượng giữa học kì 1 môn Tiếng Việt Lớp 3 - Năm học 2021-2022
- Top 20 Đề thi Tiếng Việt lớp 3 Học kì 1 năm 2021 - 2022 có đáp án Phòng Giáo dục và Đào tạo Đề khảo sát chất lượng Giữa học kì 1 Năm học 2021 - 2022 Bài thi môn: Tiếng Việt lớp 3 Thời gian làm bài: 60 phút ĐỀ SỐ 4 A. KIỂM TRA ĐỌC (10 điểm) I. Đọc thành tiếng (6 điểm) II. Đọc thầm (4 điểm) Giáo viên cho học sinh đọc thầm bài tập đọc “Người mẹ” SGK Tiếng Việt 3, Tập 1 trang 29,30 và làm bài tập Khoanh tròn trước ý trả lời đúng cho từng câu hỏi 1, 2, 3 dưới đây: Câu 1. Ai là người đã bắt con của bà mẹ? A. Thần Đêm Tối B. Thần Chết C. Một cụ già Câu 2.Bà mẹ đã gặp những vật gì trên đường đi tìm đứa con? A. Bụi gai B. Hồ nước C. Cả A và B Câu 3. Khi thấy bà mẹ Thần Chết đã có thái độ như thế nào? A. Thờ ơ B. Ngạc nhiên C. Vui vẻ Câu4. Em hãy gạch chân hình ảnh so sánh trong những câu sau: A. Thần Chết chạy nhanh hơn gió B. Tuấn khỏe hơn Thanh B. KIỂM TRA VIẾT: ( 10 điểm) I. Chính tả nghe - viết ( 5 điểm) Giáo viên đọc cho học sinh viết bài “Bài tập làm văn” SGK Tiếng Việt 3, tập 1 trang 46 (viết từ “Có lần, đến Đôi khi, em giặt khăn mùi soa”). II. Tập làm văn (5 điểm ) Đề bài: Viết một đoạn văn ngắn (từ 5 đến 7 câu) kể lại buổi đầu em đi học.
- Gợi ý: 1. Buổi đầu đi học của em vào buổi nào (buổi sáng hay buổi trưa)? 2. Ai là người đã chuẩn bị (sách, vở, bút, thước, ) cho em? 3. Ai là người đưa em đến trường? 4. Lần đầu tiên đến trường em cảm thấy như thế nào? 5. Em có cảm nghỉ gì khi về nhà? Phòng Giáo dục và Đào tạo Đề khảo sát chất lượng Giữa học kì 1 Năm học 2021 - 2022 Bài thi môn: Tiếng Việt lớp 3 Thời gian làm bài: 60 phút ĐỀ SỐ 6 A. KIỂM TRA ĐỌC: (10 điểm) I. Đọc thành tiếng (6 điểm) II. Đọc thầm và làm bài tập: (4 điểm) Đọc thầm bài thơ “Bận” (Sách Tiếng Việt Ba trang 59 - 60) và trả lời các câu hỏi sau bằng cách khoanh tròn chữ cái đứng trước câu trả lời đúng: Câu 1: (0,5 điểm) “Bận” là tên bài thơ của tác giả nào ? A. Xuân Diệu B. Trần Đăng Khoa C. Trinh Đường D. Phạm Duy Câu 2: (0,5 điểm) Mọi người xung quanh bé bận những gì ? A. Cấy lúa B. Đánh thù C. Thổi nấu và hát ru D. Cả A, B, C Câu 3: (0,5 điểm) Em bé bận những gì ? A. Bận bú, bận chơi B. Bận khóc, cười C. Bận nhìn ánh sáng D. Cả A, B, C
- Câu 4: (0,5 điểm) Vì sao mọi người, mọi vật bận rộn nhưng vẫn vui ? A. Vì mọi người, mọi vật thích làm việc. B. Vì làm việc tốt, người và vật thấy khoẻ ra. C. Vì việc tốt đem lại lợi ích cho cuộc đời nên người và vật dù bận làm việc tốt vẫn thấy vui. Câu 5: (1 điểm) Điền thêm từ ngữ thích hợp vào ô trống để tạo thành hình ảnh so sánh. a) Tiếng gió rừng vi vu như b) Sương sớm lonh lanh tựa Câu 6: (1 điểm) Hãy đặt một câu theo mẫu Ai là gì ? để nói về: Bạn nhỏ trong bài thơ Quạt cho bà ngủ. B. KIỂM TRA VIẾT: (10 điểm) I. PHẦN CHÍNH TẢ (5 điểm) Thời gian 15 phút Học sinh nghe - viết: Bài Người lính dũng cảm (từ Viên tướng khoát tay đến hết) Sách Tiếng Việt 3 - trang 39. II. PHẦN TẬP LÀM VĂN: (5 điểm) Thời gian 30 phút Đề bài: Viết đoạn văn ngắn (từ 5 đến 7 câu) kể về người hàng xóm mà em quý mến. Phòng Giáo dục và Đào tạo Đề khảo sát chất lượng Giữa học kì 1 Năm học 2021 - 2022 Bài thi môn: Tiếng Việt lớp 3 Thời gian làm bài: 60 phút ĐỀ SỐ 2 A. Kiểm tra đọc (10đ) I. Kiểm tra đọc thành tiếng (3đ) HS bốc thăm và đọc một đoạn khoảng 50 chữ/phút và trả lời một câu hỏi trong các bài tập đọc đó. II. Kiểm tra đọc hiểu kết hợp kiểm tra từ và câu (7đ) Đọc thầm đoạn văn sau: BA ĐIỀU ƯỚC
- Ngày xưa, có một chàng thợ rèn tên là Rít. Chàng được một tiên ông tặng cho ba điều ước. Nghĩ trên đời chỉ có vua là sung sướng nhất, Rít ước trở thành vua. Phút chốc, chàng đã đứng trong cung cấm tấp nập người hầu. Nhưng chỉ mấy ngày, chán cảnh ăn không ngồi rồi, Rít bỏ cung điện ra đi. Lần kia, gặp một người đi buôn, tiền bạc nhiều vô kế, Rít lại ước có thật nhiều tiền. Điều ước được thực hiện. Nhưng có của, Rít luôn bị bọn cướp rình rập. Thế là tiền bạc cũng chẳng làm chàng vui. Chỉ còn điều ước cuối cùng. Nhìn những đám mây bồng bềnh trên trời, Rít ước bay được như mây. Chàng bay khắp nơi, ngắm cảnh trên trời dưới biển. Nhưng mãi rồi cũng chán, chàng lại thèm được trở về quê. Lò rèn của Rít lại đỏ lửa, ngày đêm vang tiếng búa đe. Sống giữa sự quý trọng của dân làng, Rít thấy sống có ích mới là điều đáng mơ ước. (TRUYỆN CỔ TÍCH BA- NA) Khoanh vào chữ cái trước ý trả lời đúng nhất. Câu 1. Chàng Rít được tiên ông tặng cho những gì? (0,5 đ) A. Vàng bạc B. Lò rèn mới. C. Ba điều ước Câu 2: Chuyện gì xảy ra với Rít khi chàng có của? (0,5 đ) A. Chán cảnh ăn không ngồi rồi B. Luôn bị bọn cướp rình rập C. Làm chàng vui Câu 3:Trong bài có mấy hình ảnh so sánh? Là những hình ảnh nào? (1đ) A. 1 hình ảnh là: . B. 2 hình ảnh là : C. 3 hình ảnh là: . Câu 4: Câu chuyện trên muốn nói với ta điều gì? (1 đ) Câu 5. Gạch chân dưới 2 từ chỉ hoạt động trong câu văn sau: (0,5 đ) Chàng bay khắp nơi, ngắm cảnh trên trời dưới biển. Câu 6. Đặt dấu chấm hay dấu chấm hỏi vào cuối mỗi câu sau cho thích hợp: (0,5 đ) a) Điều gì mới là quan trọng đối với chàng Rít
- b) Ba điều ước của chàng Rít không làm chàng vui Câu 7: Tìm và ghi lại một câu theo mẫu “Ai thế nào?” trong bài. (1đ) Câu 8: Khoanh vào chữ cái trước nhóm từ có từ không cùng nhóm với các từ còn lại (1đ) A. dòng sông, mái đình, cây đa, chân thật B. Bố mẹ, ông bà, anh chị, chú bác C. trẻ em, trẻ thơ, trẻ con, em bé Câu 9: Viết một câu có sử dụng hình ảnh so sánh theo kiểu so sánh ngang bằng (1đ) B. Kiểm tra viết (10đ) I.Chính tả (3 điểm): Cây gạo Cây gạo bền bỉ làm việc đêm ngày, chuyên cần lấy từ đất, nước và ánh sáng. Cây chỉ còn những cành trơ trụi, nom như cằn cỗi. Nhưng không, dòng nhựa trẻ đang rạo rực khắp thân cây. Xuân đến, lập tức cây gạo già lại trổ lộc nảy hoa, lại gọi chim chóc tới, cành cây đầy tiếng hót và màu đỏ thắm. (Theo VŨ TÚ NAM) II.Tập làm văn (7 điểm): Em hãy viết một đoạn văn từ 7 – 10 câu kể về một người mà em yêu quý. Phòng Giáo dục và Đào tạo Đề khảo sát chất lượng Giữa học kì 1 Năm học 2021 - 2022 Bài thi môn: Tiếng Việt lớp 3 Thời gian làm bài: 60 phút ĐỀ SỐ 1: A. KIỂM TRA ĐỌC (10 điểm) I. Đọc thành tiếng (6 điểm) II. Đọc thầm (4 điểm)
- Phòng Giáo dục và Đào tạo Đề khảo sát chất lượng Giữa học kì 1 Năm học 2021 - 2022 Bài thi môn: Tiếng Việt lớp 3 Thời gian làm bài: 60 phút ĐỀ SỐ 14 A. KIỂM TRA ĐỌC (6 điểm) I. Đọc thành tiếng (2,5 điểm) HS bốc thăm và đọc một đoạn khoảng 50 tiếng/ phút và trả lời một câu hỏi một trong các bài tập đọc sau: 1. Nắng phương Nam (TV 3 tập 1 trang 94) 2. Luôn nghĩ đến miền Nam (TV 3 tập 1 trang 100) 3. Người con của Tây Nguyên (TV 3 tập 1 trang 103) 4. Cửa Tùng (TV 3 tập 1 trang 109) 5. Người liên lạc nhỏ (TV 3 tập 1 trang 112) 6. Hũ bạc của người cha (TV 3 tập 1 trang 121) 7. Đôi bạn (TV 3 tập 1 trang 130) II. Đọc hiểu (3,5 điểm) * Đọc thầm bài: "Cửa Tùng" sau đó khoanh tròn vào ý trả lời đúng nhất cho mỗi câu hỏi sau. CỬA TÙNG Thuyền chúng tôi đang xuôi dòng Bến Hải – con sông in đậm dấu ấn lịch sử một thời chống Mĩ cứu nước. Đôi bờ thôn xóm mướt màu xanh luỹ tre làng và những rặng phi lao rì rào gió thổi. Từ cầu Hiền Lương thuyền xuôi khoảng sáu cây số nữa là đã gặp biển cả mênh mông. Nơi dòng Bến Hải gặp sóng biển khơi ấy chính là Cửa Tùng. Bãi cát ở đây từng được ngợi ca là "Bà chúa của các bãi tắm". Diệu kì thay trong một ngày, Cửa Tùng có ba sắc màu nước biển. Bình minh, mặt trời như chiếc thau đồng đỏ ối chiếu xuống mặt biển, nước biển nhuộm màu hồng nhạt. Trưa, nước biển xanh lơ và khi chiều tà thì đổi sang màu xanh lục.
- Người xưa đã ví bờ biển Cửa Tùng giống như một chiếc lược đồi mồi cài vào mái tóc bạch kim của sóng biển. (Theo Thuỵ Chương) Đọc thầm bài Cửa Tùng, sau đó khoanh vào ý trả lời đúng nhất: Câu 1. Cảnh hai bên bờ sông Bến Hải có gì đẹp? (0,5 điểm) A. Thôn xóm mướt màu xanh luỹ tre làng, những rặng phi lao rì rào gió thổi. B. Những cánh đồng lúa trải dài đôi bờ. C. Những chiếc thuyền cặp bến hai bờ sông. Câu 2. Những từ ngữ nào miêu tả ba sắc màu nước biển trong một ngày? (0,5 điểm) A. Xanh thẫm, vàng tươi, đỏ rực. B. Xanh nhạt, đỏ tươi, vàng hoe. C. Hồng nhạt, xanh lơ, xanh lục. Câu 3. Bờ biển Cửa Tùng được so sánh với hình ảnh nào? (0,5 điểm) A. Một dòng sông. B. Một tấm vải khổng lồ. C. Một chiếc lược đồi mồi cài vào mái tóc bạch kim. Câu 4. Trong các từ dưới đây, từ nào là từ chỉ hoạt động? (0,5 điểm) A. Thuyền B. Thổi C. Đỏ Câu 5. Bộ phận nào trong câu: "Cửa Tùng có ba sắc màu nước biển." trả lời câu hỏi Ai (con gì, cái gì)? A. Cửa Tùng. B. Có ba sắc màu nước biển C. Nước biển. Câu 6: Tìm bộ phận câu trả lời cho câu hỏi "là gì?" trong câu: "Câu lạc bộ thiếu nhi là nơi chúng em vui chơi, rèn luyện và học tâp." (0,5 điểm) Câu 7: Đặt câu "Ai thế nào?" (0,5 điểm) B. KIỂM TRA VIẾT (4 điểm) I. Chính tả (2 điểm) Nghe – viết: Nhà rông ở Tây Nguyên Gian đầu nhà rông là nơi thờ thần làng, trên vách treo một giỏ mây đựng hòn đá thần. Đó là hòn đá mà già làng nhặt lấy khi chọn đất lập làng. Xung quanh hòn đá
- thần, người ta treo những cành hoa đan bằng tre, vũ khí, nông cụ của cha ông truyền lại và chiêng trống dùng khi cúng tế. II. Tập làm văn (2 điểm) Em hãy viết một đoạn văn ngắn (khoảng 5-7 câu) kể những điều em biết về nông thôn (hoặc thành thị). Gợi ý: Nhờ đâu em biết (em biết khi đi chơi, khi xem ti vi, khi nghe kể )? Cảnh vật, con người ở nông thôn (hoặc thành thị) có gì đáng yêu? Em thích nhất điều gì? Tình cảm của em về cảnh vật và con người ở nông thôn (hoặc thành thị)? Phòng Giáo dục và Đào tạo Đề khảo sát chất lượng Giữa học kì 1 Năm học 2021 - 2022 Bài thi môn: Tiếng Việt lớp 3 Thời gian làm bài: 60 phút ĐỀ SỐ 15 A, KIỂM TRA ĐỌC: 1, Đọc thành tiếng: (6 điểm) 2, Đọc thầm (4 điểm) Đoc̣ thầm bài "Chiếc áo rách" và làm bài tập CHIẾC ÁO RÁCH Một buổi học, bạn Lan đến lớp mặc chiếc áo rách. Mấy bạn xúm đến trêu chọc. Lan đỏ mặt rồi ngồi khóc. Hôm sau, Lan không đến lớp. Buổi chiều, cả tổ đến thăm Lan. Mẹ Lan đi chợ xa bán bánh vẫn chưa về. Lan đang ngồi cắt những tàu lá chuối để tối mẹ về gói bánh. Các bạn hiểu hoàn cảnh gia đình Lan, hối hận vì sự trêu đùa vô ý hôm trước. Cô giáo và cả lớp mua một tấm áo mới tặng Lan. Cô đến thăm, ngồi gói bánh và trò chuyện cùng mẹ Lan, rồi giảng bài cho Lan.
- Lan cảm động về tình cảm của cô giáo và các bạn đối với mình. Sáng hôm sau, Lan lại cùng các bạn tới trường. Khoanh tròn vào ý trả lời đúng nhất cho mỗi câu hỏi dưới đây hoặc viết vào chỗ chấm Câu 1. Vì sao các bạn trêu chọc Lan? A. Vì Lan bị điểm kém. B. Vì Lan mặc áo rách đi học. C. Vì Lan không chơi với các bạn. Câu 2. Khi các bạn đến thăm Lan thì thấy bạn Lan đang làm gì? A. Lan giúp mẹ cắt lá để gói bánh. B. Lan đang học bài. C. Lan đi chơi bên hàng xóm. Câu 3. Khi đã hiểu hoàn cảnh gia đình Lan, cô và các bạn đã làm gì? A. Mua bánh giúp gia đình Lan. B. Hàng ngày đến nhà giúp Lan cắt lá để gói bánh. C. Góp tiền mua tặng Lan một tấm áo mới. Câu 4. Câu chuyện trên khuyên em điều gì? A. Cần đoàn kết giúp đỡ bạn bè, nhất là những bạn có hoàn cảnh khó khăn. B. Thấy bạn mặc áo rách không nên chê cười. C. Cần giúp đỡ bạn bè làm việc nhà. Câu 5. Bộ phận in đậm trong câu: "Các bạn hối hận vì sự trêu đùa vô ý hôm trước." trả lời cho câu hỏi nào? A. Làm gì? B. Như thế nào? C. Là gì? Câu 6. Hãy đặt một câu theo mẫu câu: Ai - làm gì? B. Bài kiểm tra viết: I. Chính tả: (Nghe - viết) (5 điểm) bài “Chị em” II, Tập làm văn (5 điểm): Viết môṭ đoạn văn ngắn tả về cô giáo cũ của em.
- Phòng Giáo dục và Đào tạo Đề khảo sát chất lượng Giữa học kì 1 Năm học 2021 - 2022 Bài thi môn: Tiếng Việt lớp 3 Thời gian làm bài: 60 phút ĐỀ SỐ 16 A. Kiểm tra đọc: (10 điểm) I. Đọc thầm và trả lời câu hỏi: 4 điểm CÂY THÔNG Những cây thông dáng thẳng tắp, hiên ngang giữa trời đất, không sợ nắng mưa. Lá thông trông như một chiếc kim dài và xanh bóng. Mỗi khi gió thổi, cả rừng thông vi vu reo lên cùng gió, làm cho ta không khỏi mê say. Thông thường mọc trên đồi. Ở những nơi đất đai khô cằn thông vẫn xanh tốt như thường. Người ta trồng thông chủ yếu để lấy gỗ và nhựa. Đó là nguồn tài nguyên thiên nhiên rất quý báu. (TRONG THẾ GIỚI CÂY XANH) Khoanh vào chữ cái trước câu trả lời đúng ở mỗi câu hỏi sau: Câu 1: Từ ngữ nào trong đoạn văn tả hình dáng cây thông? A. Cao vút B. Thẳng tắp C. Xanh bóng Câu 2: Bộ phận nào của cây thông giống như chiếc kim dài? A. Lá cây B. Thân cây C. Rễ cây Câu 3: Cây thông thường mọc ở đâu? A. Trồng rừng B. Trên đồi C. Ven biển Câu 4: Ở nơi đất khô cằn, cây thông như thế nào
- A. Khô héo B. Xanh tốt C. Khẳng khiu Câu 5: Tìm và ghi lại một câu trong bài có hình ảnh so sánh. Câu 6: Vì sao nói cây thông là nguồn tài nguyên quý báu? A. Vì cây cho bóng mát B. Vì vây cho quả thơm C. Vì cây cho gỗ và nhựa II. Đọc thành tiếng: 6 điểm. (Thời gian đọc 1 phút và trả lời câu hỏi). Học sinh đọc đoạn 1 hoặc đoạn 2 bài "Trận bóng dưới lòng đường" trả lời câu hỏi 2 hoặc 3 SGK Tiếng việt 3 tập 1 trang 54. B. Kiểm tra viết (10 điểm). I. Chính tả (5 điểm): Nghe – viết Bài: "Bài tập làm văn" – Đoạn 4 (Tiếng việt lớp 3 tập 1 trang 46) II. Tập làm văn: (5 điểm) Em hãy viết một đoạn văn ngắn (từ 5 đến 7 câu) kể lại buổi đầu em đi học. Phòng Giáo dục và Đào tạo Đề khảo sát chất lượng Giữa học kì 1 Năm học 2021 - 2022 Bài thi môn: Tiếng Việt lớp 3 Thời gian làm bài: 60 phút ĐỀ SỐ 17 A. KIỂM TRA ĐỌC: (10 điểm) I. Đọc thành tiếng: (5 điểm) Bài đọc: II. Đọc thầm và làm bài tập: (5 đ) CHÚ SẺ VÀ BÔNG HOA BẰNG LĂNG
- Ở gần tổ của một chú sẻ non đang tập bay có một cây bằng lăng. Mùa hoa này, bằng lăng nở hoa mà không biết vui vì bé Thơ, bạn của cây, phải nằm viện. Sẻ non biết bằng lăng đã giữ lại một bông hoa cuối cùng để đợi bé Thơ. Sáng hôm ấy, bé Thơ về, bông bằng lăng cuối cùng đã nở. Nhưng bông hoa lại nở cao hơn cửa sổ nên bé không nhìn thấy nó. Bé cứ ngỡ là mùa hoa đã qua. Sẻ non rất yêu bằng lăng và bé Thơ. Nó muốn giúp bông hoa. Nó chắp cánh, bay vù về phía cành bằng lăng mảnh mai. Nó nhìn kĩ cành hoa rồi đáp xuống. Cành hoa chao qua, chao lại. Sẻ non cố đứng vững. Thế là bông hoa chúc hẳn xuống, lọt vào khuôn cửa sổ. Lập tức, sẻ nghe thấy tiếng reo từ gian phòng tràn ngập ánh nắng: - Ôi, đẹp quá! Sao lại có bông bằng lăng nở muộn thế kia? (Theo Phạm Hổ) * Khoanh vào chữ cái đặt trước ý em cho là đúng trong các câu hỏi sau và hoàn thành tiếp các bài tập: Câu 1. Bằng lăng muốn giữ lại bông hoa cuối cùng để làm gì? A. Để tặng cho sẻ non. B. Để trang điểm cho ngôi nhà của bé Thơ. C. Để dành tặng bé Thơ vì bé Thơ bị ốm phải nằm viện chưa được nhìn thấy hoa nở. Câu 2. Vì sao khi bông hoa bằng lăng cuối cùng nở, bé Thơ vẫn không nhìn thấy và nghĩ rằng mùa hoa đã qua? A. Vì hoa chóng tàn quá bé Thơ chưa kịp ngắm. B. Vì bông hoa nở cao hơn cửa sổ nên bé không nhìn thấy. C. Vì bé Thơ mệt không chú ý đến hoa. Câu 3. Sẻ non đã làm gì để giúp bằng lăng và bé Thơ? A. Sẻ non hót vang để bé Thơ thức dậy ngắm hoa bằng lăng. B. Sẻ non hái bông hoa bằng lăng bay vào buồng tặng bé Thơ. C. Sẻ non đậu vào cành hoa bằng lăng làm cho nó chúc xuống để bông hoa lọt vào khung cửa sổ. Câu 4. Câu văn có hình ảnh so sánh là: A. Bé Thơ cười tươi như một bông hoa. B. Sẻ non rất yêu bằng lăng và bé Thơ. C. Bé cứ nghĩ là mùa hoa đã qua. Câu 5. Điền tiếp bộ phận còn thiếu để tạo câu theo mẫu Ai là gì? Bằng lăng và sẻ non là B. KIỂM TRA VIẾT (10 điểm)
- I. Chính tả: (Nghe - viết) a) Bài viết: “Nhớ lại buổi đầu đi học”. (Sách Tiếng Việt 3 - Tập I, trang 51) - Giáo viên đọc từ "Cũng như tôi” đến hết. (5 điểm) II. Tập làm văn: (5 điểm) Viết một đoạn văn ngắn (từ 5 đến 7 câu) kể về tình cảm của bố mẹ hoặc người thân của em đối với em. Phòng Giáo dục và Đào tạo Đề khảo sát chất lượng Giữa học kì 1 Năm học 2021 - 2022 Bài thi môn: Tiếng Việt lớp 3 Thời gian làm bài: 60 phút ĐỀ SỐ 18 A. KIỂM TRA ĐỌC: (10 điểm). I. Đọc thành tiếng: (6 điểm) Bài đọc: II. Đọc thầm và làm bài tập: (4 điểm). Học sinh đọc thầm bài: "Cậu bé thông minh" SGK Tiếng Việt 3, tập 1, trang 4, 5 và khoanh vào chữ cái trước câu trả lời đúng nhất từ câu 1 đến câu 3, làm bài tập câu 4. CẬU BÉ THÔNG MINH Ngày xưa, có một ông vua muốn tìm người tài ra giúp nước. Vua hạ lệnh cho mỗi làng trong vùng nọ nộp một con gà trống biết đẻ trứng, nếu không có thì cả làng phải chịu tội. Được lệnh vua, cả vùng lo sợ. Chỉ có một cậu bé bình tĩnh thưa với cha: - Cha đưa con lên kinh đô gặp Đức Vua, con sẽ lo được việc này. Người cha lấy làm lạ, nói với làng. Làng không biết làm thế nào, đành cấp tiền cho hai cha con lên đường. Đến trước cung vua, cậu bé kêu khóc om sòm. Vua cho gọi vào, hỏi: - Cậu bé kia, sao dám đến đây làm ầm ĩ?
- - Muôn tâu Đức Vua – cậu bé đáp – bố con mới đẻ em bé, bắt con đi xin sữa cho em. Con không xin được, liền bị đuổi đi. Vua quát: - Thằng bé này láo, dám đùa với trẫm! Bố ngươi là đàn ông thì đẻ sao được! Cậu bé bèn đáp: - Muôn tâu, vậy sao Đức Vua lại ra lệnh cho làng con phải nộp gà trống biết đẻ trứng ạ? Vua bật cười, thầm khen cậu bé, nhưng vẫn muốn thử tài cậu lần nữa. Hôm sau, nhà vua cho người đem đến một con chim sẻ nhỏ, bảo cậu bé làm ba mâm cỗ. Cậu bé đưa cho sứ giả một chiếc kim khâu, nói: - Xin ông về tâu Đức Vua rèn cho tôi chiếc kim này thành một con dao thật sắc để xẻ thịt chim. Vua biết là đã tìm được người giỏi, bèn trọng thưởng cho cậu bé và gửi cậu vào trường học để luyện thành tài. (TRUYỆN CỔ VIỆT NAM) Câu 1. Nhà vua nghĩ ra kế gì để tìm người tài? A. Vua hạ lệnh cho mỗi làng trong vùng nọ nộp một con gà trống biết đẻ trứng. B. Vua hạ lệnh cho mỗi làng trong vùng nọ nộp một con gà mái biết đẻ trứng. C. Cả hai ý trên đều đúng. Câu 2. Vì sao dân chúng lo sợ khi nghe lệnh của nhà vua? A. Vì gà mái không đẻ trứng được. B. Vì gà trống không đẻ trứng được. C. Vì không tìm được người tài giúp nước. Câu 3. Trong cuộc thử tài lần sau, cậu bé yêu cầu điều gì? A. Cậu bé yêu cầu sứ giả về tâu Đức Vua đưa cho một con dao thật sắc để xẻ thịt chim. B. Cậu bé yêu cầu sứ giả về tâu Đức Vua rèn chiếc kim thành một lưỡi hái thật sắc để xẻ thịt chim. C. Cậu bé yêu cầu sứ giả về tâu Đức Vua rèn chiếc kim thành một con dao thật sắc để xẻ thịt chim. Câu 4. Tìm những sự vật được so sánh với nhau trong các câu thơ dưới đây: A. Hai bàn tay em Như hoa đầu cành. B. Trẻ em như búp trên cành
- Biết ăn ngủ, biết học hành là ngoan. B. KIỂM TRA VIẾT (10 điểm) I. Viết chính tả: (5 điểm) Giáo viên đọc cho học sinh viết bài "Người lính dũng cảm" SGK Tiếng Việt 3, tập 1, trang 38 – 39 đoạn từ: "Bắn thêm một loạt đạn đến thằng hèn mới chui." II. Tập làm văn: (5 điểm) Viết một bức thư ngắn cho bạn hoặc người thân kể về việc học tập của em trong học kỳ 1 vừa qua. Phòng Giáo dục và Đào tạo Đề khảo sát chất lượng Giữa học kì 1 Năm học 2021 - 2022 Bài thi môn: Tiếng Việt lớp 3 Thời gian làm bài: 60 phút ĐỀ SỐ 19 A. KIỂM TRA ĐỌC: I. Đọc thành tiếng: (6 điểm) Bài đọc: II. Đọc hiểu: 4 điểm Đọc thầm bài đọc dưới đây CHÕ BÁNH KHÚC CỦA DÌ TÔI Dì tôi cắp một chiếc rổ lớn, dắt tay tôi đi hái rau khúc. Cây rau khúc rất nhỏ, chỉ bằng một mầm cỏ non mới nhú. Lá rau khúc như mạ bạc, trông như được phủ một lượt tuyết cực mỏng. Những hạt sương sớm đậu trên lá long lanh như những bóng đèn pha lê. Hai dì cháu tôi hái đầy rổ mới về. Ngủ một giấc dậy, tôi đã thấy dì mang chõ bánh lên. Vung vừa mở ra, hơi nóng bốc nghi ngút. Những cái bánh màu rêu xanh lấp ló trong áo xôi nếp trắng được đặt vào những miếng lá chuối hơ qua lửa thật mềm, trông như những bông hoa. Nhân bánh là một viên đậu xanh giã nhỏ vàng ươm, xen một thỏi mỡ xinh xắn, pha hạt tiêu. Cắn một miếng bánh thì như thấy cả hương đồng, cỏ nội gói vào trong đó.
- Bao năm rồi, tôi vẫn không sao quên được vị thơm ngậy, hăng hắc của chiếc bánh khúc quê hương. (Theo Ngô Văn Phú) Dựa vào nội dung bài đọc, hãy khoanh vào chữ cái đặt trước mỗi câu trả lời đúng nhất. Câu 1. Tác giả tả lá rau khúc như thế nào? A. Cây rau khúc cực nhỏ. B. Chỉ bằng một mầm cỏ non mới nhú. C. Lá rau như mạ bạc, trông như được phủ một lượt tuyết cực mỏng. Câu 2. Câu văn nào sau đây tả chiếc bánh? A. Những chiếc bánh màu xanh. B. Chiếc bánh màu rêu xanh lấp ló trong áo xôi nếp trắng được hơ qua lửa thật mềm, trông đẹp như những bông hoa. Nhân bánh là một viên đậu xanh giã nhỏ vàng ươm, xen một thỏi mỡ xinh xắn, pha hạt tiêu. C. Nhân bánh được làm bằng nhân đậu xanh Câu 3. Câu "Dì tôi cắp một chiếc rổ lớn, dắt tay tôi đi hái rau khúc" được cấu tạo theo mẫu câu nào? A. Ai là gì? B. Ai thế nào? C. Ai làm gì? Câu 4. Câu nào dưới đây dùng đúng dấu phẩy? A. Bao năm rồi, tôi vẫn không sao quên được vị thơm ngậy, hăng hắc của chiếc bánh khúc quê hương. B. Bao năm rồi tôi vẫn không sao quên được vị thơm ngậy, hăng hắc của chiếc bánh khúc quê hương. C. Bao năm rồi, tôi vẫn không sao quên được vị thơm ngậy hăng hắc của chiếc bánh khúc quê hương. B. KIỂM TRA VIẾT I. Chính tả: (5 điểm) Bài viết: “Rừng cây trong nắng” Nghe đọc viết đề bài và đoạn chính tả "Trong ánh nắng trời cao xanh thẳm" (Sách Tiếng việt 3 trang 148) II. Tập làm văn: (5 điểm) Viết một đoạn văn ngắn ( khoảng 5-7 câu) kể về một cảnh đẹp của nước ta mà em thích
- Phòng Giáo dục và Đào tạo Đề khảo sát chất lượng Giữa học kì 1 Năm học 2021 - 2022 Bài thi môn: Tiếng Việt lớp 3 Thời gian làm bài: 60 phút ĐỀ SỐ 20 A. KIỂM TRA ĐỌC (10 điểm): I. Đọc thành tiếng (4 điểm): * Nội dung: Bốc thăm, đọc và trả lời câu hỏi về nội dung đoạn đọc. + Người con của Tây Nguyên. + Người liên lạc nhỏ. + Hũ bạc của người cha. + Cậu bé thông minh * Thời lượng: Khoảng 60 chữ/ phút. II. Đọc thầm bài văn sau và trả lời câu hỏi (6 điểm): CÂY GẠO Mùa xuân, cây gạo gọi đến bao nhiêu là chim. Từ xa nhìn lại, cây gạo sừng sững như một tháp đèn khổng lồ. Hàng ngàn bông hoa là hàng ngàn ngọn lửa hồng tươi. Hàng ngàn búp nõn là hàng ngàn ánh nến trong xanh. Tất cả đều lóng lánh lung linh trong nắng. Chào mào, sáo sậu, sáo đen đàn đàn lũ lũ bay đi bay về. Chúng nó gọi nhau, trêu ghẹo nhau, trò chuyện ríu rít. Ngày hội mùa xuân đấy. Cây gạo già mỗi năm lại trở lại tuổi xuân, càng nặng trĩu những chùm hoa đỏ mọng và đầy tiếng chim hót. Hết mùa hoa, chim chóc cũng vãn. Cây gạo trở lại với dáng vẻ xanh mát hiền lành. Cây đứng im lìm cao lớn, làm tiêu cho những con đò cập bến và cho những đứa con về thăm quê mẹ.
- (Theo Vũ Tú Nam) Khoanh vào chữ cái trước ý trả lời đúng: Câu 1: Bài văn tả cây gạo vào mùa nào trong năm? A. Mùa xuân. B. Mùa hạ. C. Mùa thu D. Mùa đông. Câu 2: Từ xa nhìn lại, cây gạo trông giống cái gì? A. Ngọn lửa hồng. B. Ngọn nến trong xanh. C. Tháp đèn. D. Cái ô đỏ Câu 3: Các loài chim làm gì trên cậy gạo? A. Làm tổ. B. Bắt sâu. C. Ăn quả. D. Trò chuyện ríu rít. Câu 4: Những chùm hoa gạo có màu sắc như thế nào? A. Đỏ chon chót B. Đỏ tươi. C. Đỏ mọng. D. Đỏ rực rỡ. Câu 5: Hết mùa hoa, cây gạo như thế nào? A. Trở lại tuổi xuân. B. Trở nên trơ trọi. C. Trở nên xanh tươi. D. Trở nên hiền lành. Câu 6: Em hãy điền dấu phẩy vào vị trí thích hợp trong câu văn sau: Hằng năm cứ vào đầu tháng chín các trường lại khai giảng năm học mới. Câu 7: Câu “Cây gạo sừng sững như một tháp đèn khổng lồ” được viết theo mẫu câu nào? A. Ai là gì? B. Ai làm gì? C. Ai thế nào?
- Câu 8: Bộ phận gạch chân trong câu: “Mùa xuân, cây gạo gọi đến bao nhiêu là chim” trả lời cho câu hỏi nào? A. Là gì? B. Làm gì? C. Thế nào? D. Khi nào? Câu 9: Hãy ghi lại bộ phận trả lời câu hỏi “Làm gì?” trong câu dưới đây: Trời sắp mưa, cha nhắc tôi đem theo áo mưa B. KIỂM TRA VIẾT (10 điểm) I. Chính tả (4 điểm): Nghe – viết: bài “Mùa hoa sấu” (từ Vào những ngày cuối xuân, đến một chiếc lá đang rơi như vậy) - (trang 73, sách Tiếng Việt 3- Tập 1). II. Tập làm văn (6 điểm) Đề bài: Kể về môṭ ngườ i hàng xóm mà em quý mến (viết từ 7-10 câu). Gợi ý: Giới thiệu người định tả. - Tả ngoại hình và tả tính cách? - Nghề nghiệp? - Yêu thích cái gì?