Kiểm tra định kỳ cuối học kì 1 Tiếng Việt Lớp 3 (Sách Chân trời sáng tạo) - Năm học 2022-2023 (Có đáp án)

Bài đọc: 
Tạm biệt mùa hè (233)
Đêm nay, Diệu nằm mãi mà không ngủ được vì háo hức chờ sớm mai đến lớp. Sau kì nghỉ hè, bạn bè gặp nhau sẽ có bao nhiêu chuyện vui để kể. Các bạn chắc chắn sẽ kể về những chuyến du lịch kì thú của mình: ra biển, lên núi, đến thăm những thành phố lớn,… Còn Diệu, Diệu sẽ kể với các bạn những gì nhỉ?
Mùa hè của Diệu đơn giản lắm. Chiều nào Diệu cũng theo mẹ đi các vườn thu hái quả, Hết chôm chôm lại đến bơ, sầu riêng,… Được đến nhiều mảnh vườn với vô vàn trái cây khác nhau thật là thích!
Mùa hè của Diệu là những lần đến nhà bà cụ Khởi ở cuối làng. Bà bị mù nhưng vẫn có thể làm hết mọi việc trong nhà. Bà đi không cần gậy dò đường. Diệu thường tỉ tê trò chuyện với bà. Bà là cả một kho chuyện thú vị.
Mùa hè của Diệu là những buổi ra chợ cùng mẹ. Khu chợ quê nghèo ấy thật giản dị mà gần gũi, thân quen. Diệu yêu những người cô, người bác tảo tần bán từng giỏ cua, mớ tép; yêu cả những người bà sáng nào cũng dắt cháu đi mua một ít kẹo bột, vài chiếc bánh mì,…
Tạm biệt mùa hè, mai Diệu sẽ bước vào năm học mới…
                                                                               (Theo Vũ Thị Huyền Trang)
Vì sao trước đêm khai giảng Diệu nằm mãi không ngủ được?
A. Vì Diệu háo hức chờ sớm mai đến lớp.
B. Vì Diệu mong chờ được gặp các bạn.
C. Vì Diệu háo hức mặc quần áo mới.
Những việc Diệu đã làm vào mùa hè là:
A. Đi thu hái quả, đến chơi nhà cụ Khởi, cùng mẹ ra chợ.
B. Đi bắt cá, đến chơi nhà cụ Khởi, cùng mẹ ra chợ.
C. Diệu cùng mẹ dọn dẹp nhà cửa, cùng mẹ ra chợ.
doc 7 trang Thùy Dung 12/07/2023 4000
Bạn đang xem tài liệu "Kiểm tra định kỳ cuối học kì 1 Tiếng Việt Lớp 3 (Sách Chân trời sáng tạo) - Năm học 2022-2023 (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • dockiem_tra_dinh_ky_cuoi_hoc_ki_1_tieng_viet_lop_3_sach_chan_tr.doc

Nội dung text: Kiểm tra định kỳ cuối học kì 1 Tiếng Việt Lớp 3 (Sách Chân trời sáng tạo) - Năm học 2022-2023 (Có đáp án)

  1. KIỂM TRA ĐỊNH KỲ CUỐI HK I TRƯỜNG TIỂU HỌC NĂM HỌC 2022 – 2023 Môn: TIẾNG VIỆT( Đọc hiểu ) - LỚP 3 TÊN: Ngày: / / 2022 LỚP: 3/ Thời gian: 25 phút GIÁM THỊ 1 GIÁM THỊ 2 Giám khảo 1 Giám khảo 2 ĐIỂM LỜI NHẬN XÉT GIÁM KHẢO . . Bài đọc: Tạm biệt mùa hè (233) Đêm nay, Diệu nằm mãi mà không ngủ được vì háo hức chờ sớm mai đến lớp. Sau kì nghỉ hè, bạn bè gặp nhau sẽ có bao nhiêu chuyện vui để kể. Các bạn chắc chắn sẽ kể về những chuyến du lịch kì thú của mình: ra biển, lên núi, đến thăm những thành phố lớn, Còn Diệu, Diệu sẽ kể với các bạn những gì nhỉ? Mùa hè của Diệu đơn giản lắm. Chiều nào Diệu cũng theo mẹ đi các vườn thu hái quả, Hết chôm chôm lại đến bơ, sầu riêng, Được đến nhiều mảnh vườn với vô vàn trái cây khác nhau thật là thích! Mùa hè của Diệu là những lần đến nhà bà cụ Khởi ở cuối làng. Bà bị mù nhưng vẫn có thể làm hết mọi việc trong nhà. Bà đi không cần gậy dò đường. Diệu thường tỉ tê trò chuyện với bà. Bà là cả một kho chuyện thú vị. Mùa hè của Diệu là những buổi ra chợ cùng mẹ. Khu chợ quê nghèo ấy thật giản dị mà gần gũi, thân quen. Diệu yêu những người cô, người bác tảo tần bán từng giỏ cua, mớ tép; yêu cả những người bà sáng nào cũng dắt cháu đi mua một ít kẹo bột, vài chiếc bánh mì, Tạm biệt mùa hè, mai Diệu sẽ bước vào năm học mới (Theo Vũ Thị Huyền Trang)
  2. Đọc thầm bài đọc trên rồi khoanh vào chữ cái trước câu trả lời đúng ở mỗi câu sau: ( 6 điểm ) Câu 1: / 0.5 đ Vì sao trước đêm khai giảng Diệu nằm mãi không ngủ được? A. Vì Diệu háo hức chờ sớm mai đến lớp. B. Vì Diệu mong chờ được gặp các bạn. C. Vì Diệu háo hức mặc quần áo mới. Câu 2: / 0.5 đ Những việc Diệu đã làm vào mùa hè là: A. Đi thu hái quả, đến chơi nhà cụ Khởi, cùng mẹ ra chợ. B. Đi bắt cá, đến chơi nhà cụ Khởi, cùng mẹ ra chợ. C. Diệu cùng mẹ dọn dẹp nhà cửa, cùng mẹ ra chợ. Câu 3: / 0.5 đ Buổi chiều, Diệu thường theo mẹ đi đâu? A. Theo mẹ ra đồng cấy lúa. B. Theo mẹ đi các vườn thu hái quả. C. Theo mẹ đi khắp các cánh đồng. Câu 4: /0.5 đ Khi ở nhà cụ Khởi, Diệu đã làm gì? A. Diệu thường tỉ tê trò chuyện với bà. B. Diệu thường làm việc nhà giúp bà. C. Diệu thường nấu ăn cho cụ. Câu 5: /1 đ Mùa hè, em thường làm gì? Câu 6: / 1 đ Em đã làm gì để chuẩn bị cho năm học mới? Câu 7: / 0.5 đ Dòng nào dưới đây gồm các từ ngữ chỉ đặc điểm? sgk35 A. ổi, cây, nắng. B. xanh, cao, ngắn. C. về, tắm, bơi. Câu 8: / 0.5 đ Những từ ngữ nào sau đây dùng để chỉ trẻ em? Sgk/42SS A. Thanh niên, thiếu nhi, trẻ con B. Nhi đồng, thiếu nhi, trẻ con C. Trung niên, nhi đồng, thiếu niên Câu 9: / 1 đ Đặt 1 câu theo mẫu “ Ai thế nào? ” để nêu đặc điểm của các sự vật?
  3. sgk/35 KIỂM TRA ĐỊNH KỲ CUỐI HK I TRƯỜNG TIỂU HỌC NĂM HỌC 2022 – 2023 Môn: TIẾNG VIỆT( VIẾT ) - LỚP 3 TÊN: Ngày: / / 2022 LỚP: 3/ Thời gian: 40 phút GIÁM THỊ 1 GIÁM THỊ 2 Giám khảo 1 Giám khảo 2 ĐIỂM LỜI NHẬN XÉT GIÁM KHẢO . . I. Chính tả: ( 4 điểm) Học sinh nghe - viết bài: Đi học vui sao – Tác giả: Phạm Anh Xuân- Giáo viên đọc cho học sinh viết đoạn từ: “Sáng nay khéo tay”.
  4. II.Tập làm văn: ( 6 điểm) Viết đoạn văn ngắn (từ 6 đến 8 câu) nêu tình cảnh của em với thầy cô giáo hoặc một người bạn. sgk/81 Gợi ý: - Tình cảm của em với thầy cô hoặc bạn về: Hình dáng, tính tình, lời nói, việc làm, - Kỉ niệm đẹp giữa em với thầy cô hoặc bạn bè. - Từ ngữ, câu văn thể hiện tình cảm của em với thầy cô hoặc bạn bè. Bài làm
  5. ĐÁP ÁN ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KỲ I MÔN: TIẾNG VIỆT – Lớp 3 NĂM HỌC 2022 - 2023 ĐÁNH GIÁ CHO ĐIỂM: B/ PHẦN KIỂM TRA VIẾT: I ) Chính tả: 4 điểm Đi học vui sao Sáng nay em đi học Bình minh nắng xôn xao Trong lành làn gió mát Mơn man đôi má đào. Lật từng trang sách mới Chao ôi là thơm tho Này đây là nương lúa Dập dờn những cánh cò. Bao nhiêu chuyện cổ tích Cũng có trong sách hay Cô dạy múa, dạy hát Làm đồ chơi khéo tay. Phạm Anh Xuân - Mỗi lỗi chính tả trừ 0,5 điểm - Chữ viết không rõ ràng, sai độ cao, kích thước, khoảng cách, trình bày bẩn thì trừ toàn bài : 0.5 điểm II ) Tập làm văn: 6 điểm Tùy theo mức độ sai sót về ý, diễn đạt và chữ viết giáo viên có thể cho các mức điểm theo gợi ý sau: - Điểm 4.5 - 5: Bài làm thực hiện đầy đủ theo yêu cầu (Học sinh có thể làm trên 5 câu) nội dung rõ ràng, dùng từ hay, chính xác, chữ viết rõ ràng, sạch sẽ. Lỗi chung về từ ngữ, ngữ pháp, chính tả không đáng kể (1 đến 2 lỗi).
  6. - Điểm 3.5 - 4 : Bài làm thực hiện đầy đủ theo yêu cầu ( Học sinh trả lời thiếu 1 câu) nội dung rõ ràng, dùng từ hay, chính xác, chữ viết rõ ràng, sạch sẽ. Lỗi chung về từ ngữ, ngữ pháp, chính tả không đáng kể (3 đến 4 lỗi). - Điểm 2 - 3: Bài làm thực hiện đầy đủ theo yêu cầu ( Học sinh trả lời thiếu 2 câu) nội dung rõ ràng, dùng từ chính xác, chữ viết rõ ràng, sạch sẽ. Lỗi chung về từ ngữ, ngữ pháp, chính tả không đáng kể (5 đến 6 lỗi). - Điểm 1,5 - 2: Bài làm thực hiện đầy đủ theo yêu cầu ( Học sinh trả lời thiếu 3 câu) nội dung rõ ràng, dùng từ chính xác, chữ viết rõ ràng, sạch sẽ. Lỗi chung về từ ngữ, ngữ pháp, chính tả không đáng kể (7 lỗi trở lên). - Điểm 0.5 - 1: Bài chưa đạt yêu cầu về nội dung cũng như hình thức, tuỳ theo mức độ sai sót GV trừ điểm cho phù hợp. •Tùy cách làm bài của học sinh, giáo viên cho điểm phù hợp với nội dung bài.