Đề thi học kì 1 Tiếng Việt Lớp 3 Sách Chân trời sáng tạo - Đề số 3 (Có đáp án)
Đọc bài thơ sau:
HÀNH TRÌNH CỦA HẠT MẦM
Mảnh đất ẩm ướt bao phủ tôi. Nơi đây tối om. Tôi thức dậy khi những hạt mưa rơi xuống mặt đất chật chội. Lúc ấy, tôi bắt đầu tò mò. Tôi tò mò về độ lớn của bầu trời, tò mò về mọi thứ ngoài kia. Trời lại đổ nhiều mưa hơn. Những giọt mưa mát lạnh dội vào người tôi, thật thoải mái! Sau cơn mưa ấy, tôi đã cố gắng vươn lên được một chút. Giờ đây, tôi đã có một chiếc áo màu xanh khoác trên người. Sau một tuần, tôi đã là một mầm cây, sự khởi đầu to lớn của cuộc đời tôi. Trên người tôi giờ có một chiếc lá xanh, xanh mát. Bây giờ, tôi biết được thế giới bên ngoài. Bầu trời bao la rộng lớn có màu xanh biếc xinh đẹp. Mát lạnh những giọt mưa, mát lạnh những giọt nước mọi người dành cho tôi. Nhưng những điều ấy không phải tất cả tôi cần. Tôi cũng cần tình yêu thương quý báu của con người.
(Tiệp Quyên)
Khoanh tròn vào chữ cái trước ý trả lời đúng:
Câu 1: Nhân vật “tôi” trong câu chuyện là ai? (0.5 điểm)
A. Đất
B. Hạt mầm
C. Hạt mưa
Câu 2: Hạt mầm tò mò về điều gì? (0,5 điểm)
A. Độ lớn của bầu trời
B. Thế giới bên ngoài
C. Độ lớn của bầu trời và thế giới bên ngoài
Câu 3: Mầm cây đã phát triển, thay đổi như thế nào? (0,5 điểm)
A. Từ hạt mầm, được ngâm ủ trong nước rồi nảy lên những lá vàng.
B. Từ hạt mầm nhú thành mầm cây với những chiếc lá xanh.
C. Từ hạt mầm được rang chín nhú thành mầm cây xanh tốt.
File đính kèm:
- de_thi_hoc_ki_1_tieng_viet_lop_3_sach_chan_troi_sang_tao_de.docx
Nội dung text: Đề thi học kì 1 Tiếng Việt Lớp 3 Sách Chân trời sáng tạo - Đề số 3 (Có đáp án)
- Đề thi học kì 1 lớp 3 môn Tiếng Việt Số 3 A. PHẦN KIỂM TRA ĐỌC: (10 điểm) I. Đọc thành tiếng: (4 điểm) - GV cho học sinh bắt thăm đọc một đoạn văn bản trong các phiếu đọc. Đảm bảo đọc đúng tốc độ, thời gian 3 – 5 phút/ HS. - Dựa vào nội dung bài đọc, GV đặt câu hỏi để học sinh trả lời. II. Đọc thầm và làm bài tập: (6 điểm) Đọc bài thơ sau: HÀNH TRÌNH CỦA HẠT MẦM Mảnh đất ẩm ướt bao phủ tôi. Nơi đây tối om. Tôi thức dậy khi những hạt mưa rơi xuống mặt đất chật chội. Lúc ấy, tôi bắt đầu tò mò. Tôi tò mò về độ lớn của bầu trời, tò mò về mọi thứ ngoài kia. Trời lại đổ nhiều mưa hơn. Những giọt mưa mát lạnh dội vào người tôi, thật thoải mái! Sau cơn mưa ấy, tôi đã cố gắng vươn lên được một chút. Giờ đây, tôi đã có một chiếc áo màu xanh khoác trên người. Sau một tuần, tôi đã là một mầm cây, sự khởi đầu to lớn của cuộc đời tôi. Trên người tôi giờ có một chiếc lá xanh, xanh mát. Bây giờ, tôi biết được thế giới bên ngoài. Bầu trời bao la rộng lớn có màu xanh biếc xinh đẹp. Mát lạnh những giọt mưa, mát lạnh những giọt nước mọi người dành cho tôi. Nhưng những điều ấy không phải tất cả tôi cần. Tôi cũng cần tình yêu thương quý báu của con người. (Tiệp Quyên) Khoanh tròn vào chữ cái trước ý trả lời đúng: Câu 1: Nhân vật “tôi” trong câu chuyện là ai? (0.5 điểm) A. Đất B. Hạt mầm C. Hạt mưa Câu 2: Hạt mầm tò mò về điều gì? (0,5 điểm) A. Độ lớn của bầu trời B. Thế giới bên ngoài C. Độ lớn của bầu trời và thế giới bên ngoài
- Câu 3: Mầm cây đã phát triển, thay đổi như thế nào? (0,5 điểm) A. Từ hạt mầm, được ngâm ủ trong nước rồi nảy lên những lá vàng. B. Từ hạt mầm nhú thành mầm cây với những chiếc lá xanh. C. Từ hạt mầm được rang chín nhú thành mầm cây xanh tốt. Câu 4: Điều hạt mầm thực sự cần là gì? (0,5 điểm) A. Tình yêu thương của con người B. Những giọt mưa mát lạnh C. Ánh nắng ấm áp Câu 5: Theo em, vì sao cây lại cần tình yêu thương quý báu của con người? (1 điểm) Câu 6: Em đã làm gì để góp phần chăm sóc, bảo vệ cây xanh? (1 điểm) Câu 7: Tìm hai từ có nghĩa giống với từ “xanh” xuất hiện trong bài đọc. (0,5 điểm) Câu 8: Điền tiếp từ ngữ chỉ sự vật để mỗi dòng sau thành câu văn có hình ảnh so sánh các sự vật với nhau. (0.5 điểm) - Tiếng suối ngân nga như Câu 9: Điền dấu câu thích hợp vào ô trống: (1 điểm)
- Trong vườn ☐ muôn hoa đua sắc ☐ quả sai trĩu cành ☐ chim ríu rít hát ca ☐ một dạo ☐ cứ tan học là bọn trẻ lại đến vườn hoa chơi đùa thỏa thích. B. PHẦN KIỂM TRA VIẾT: (10 điểm) 1. Nghe – viết (4 điểm) Tiếng bom Phạm Hồng Thái Anh Phạm Hồng Thái được giao nhiệm vụ tiêu diệt toàn quyền Pháp Méc-lanh. Sát giờ ăn, anh bận đồ tây, xách cặp da và bước vào phòng tiệc rất bình thản. Trái bom hẹn giờ trong cặp anh nổ tung, tiêu diệt và làm bị thương nhiều tên địch. Anh đã dũng cảm gieo mình xuống dòng sông Châu Giang để không bị sa vào tay địch. 2. Luyện tập (6 điểm) Viết đoạn văn kể lại hoạt động đã làm cùng người thân Mẫu 1: Tết sắp đến, em cảm thấy rất háo hức và mong đợi. Mọi người trong gia đình cùng chuẩn bị đón Tết. Người lớn chuẩn bị mua sắm đồ Tết. Trẻ con háo hức mong từng ngày được nghỉ học. Ngày cuối năm, bố mẹ dọn dẹp nhà cửa. Em cũng giúp đỡ bố mẹ những việc nhỏ. Em đã quét nhà, lau bàn ghế và tưới cây. Chiều ba mươi Tết, cả nhà sum vầy bên mâm cơm giao thừa. Cả gia đình vừa ăn uống, vừa trò chuyện với nhau về những điều đã xảy ra trong một năm vừa qua. Đêm giao thừa cả nhà ngồi xem chương trình “Táo Quân”. Đến đúng mười hai giờ, em cùng với chị gái lên tầng để xem pháo hoa. Đến sáng mùng một một Tết, cả nhà em cùng nhau đi chúc Tết họ hàng. Mọi người đều mặc những bộ quần áo đẹp nhất. Những câu chúc tốt lành, những phong bao lì xì đỏ thắm đem lại may mắn cho một năm mới. Đối với em, những ngày tết thật vui vẻ và hạnh phúc. Mẫu 2: Nghỉ hè năm nay, em được đi du lịch ở Đà Nẵng. Bố đã đặt vé máy bay cho cả nhà. Từ tuần trước, mẹ đã chuẩn bị đồ dùng cho chuyến đi. Sáng sớm, mọi người thức dậy để ăn sáng. Sau đó, cả nhà bắt xe ra sân bay. Sân bay lúc này rất đông đúc. Em và chị Phương đứng chờ bố mẹ làm thủ tục. Sau đó, cả nhà cùng lên máy bay. Đây là lần đầu tiên em được đi máy bay. Em cảm thấy rất háo hức và sung sướng. Mẹ nói rằng sẽ mất khoảng gần hai tiếng để bay đến Đà Nẵng. Khi máy bay cất cánh, em đã nhìn ra bên ngoài cửa sổ. Mọi vật trên mặt đất đều trở nên bé xíu. Thật thú vị biết bao! Em mong gia đình mình sẽ có một chuyến đi thật vui vẻ.