Đề thi học kì 1 Tiếng Việt Lớp 3 - Đề số 4

Đọc thầm, trả lời câu hỏi và bài tập:

Dựa và nội dung bài tập đọc: "Người liên lạc nhỏ" (sách Tiếng việt 3, tập 1, trang 112 và 113)

Hãy khoanh trước ý trả lời đúng nhất và thực hiện các câu hỏi theo yêu cầu:

Câu 1: Anh Kim Đồng được giao nhiệm vụ gì?

A. Đưa thầy mo về cúng cho mẹ ốm.

B. Bảo vệ cán bộ, dẫn đường đưa cán bộ đến địa điểm mới.

C, Dẫn đường đưa cán bộ đến gặp giặc Tây.

Câu 2: Vì sao bác cán bộ phải đóng vai một ông già Nùng?

A. Bác cán bộ thích cách ăn mặc của người Nùng.

B. Bác cán bộ luôn yêu núi rừng Việt Bắc.

C. Để dễ hòa đồng với mọi người, làm địch tưởng bác cán bộ là người địa phương.

docx 3 trang Thùy Dung 27/04/2023 3260
Bạn đang xem tài liệu "Đề thi học kì 1 Tiếng Việt Lớp 3 - Đề số 4", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docxde_thi_hoc_ki_1_tieng_viet_lop_3_de_so_4.docx

Nội dung text: Đề thi học kì 1 Tiếng Việt Lớp 3 - Đề số 4

  1. ĐỀ SỐ 4 PHẦN ĐỌC (40 PHÚT) 1/ Đọc thầm, trả lời câu hỏi và bài tập: Dựa và nội dung bài tập đọc: "Người liên lạc nhỏ" (sách Tiếng việt 3, tập 1, trang 112 và 113) Hãy khoanh trước ý trả lời đúng nhất và thực hiện các câu hỏi theo yêu cầu: Câu 1: Anh Kim Đồng được giao nhiệm vụ gì? A. Đưa thầy mo về cúng cho mẹ ốm. B. Bảo vệ cán bộ, dẫn đường đưa cán bộ đến địa điểm mới. C, Dẫn đường đưa cán bộ đến gặp giặc Tây. Câu 2: Vì sao bác cán bộ phải đóng vai một ông già Nùng? A. Bác cán bộ thích cách ăn mặc của người Nùng. B. Bác cán bộ luôn yêu núi rừng Việt Bắc. C. Để dễ hòa đồng với mọi người, làm địch tưởng bác cán bộ là người địa phương. Câu 3: Cách đi đường của hai bác cháu như thế nào? Câu 4: Sự nhanh trí và dũng cảm của Kim Đồng đã giúp được hai bác cháu điều gì? A. Khiến bọn giặc vui mừng nên hai bác cháu đã thoát khỏi vòng vây của địch. B. Khiến bọn giặc không hề nghi ngờ nên để hai bác cháu đi qua. C. Khiến nơi ở của người Nùng luôn bị giặc tấn công. Câu 5: Trong các câu dưới đây, câu nào có hình ảnh so sánh? A. Ông ké ngồi ngay xuống tảng đá, thản nhiên nhìn bọn lính.
  2. B. Ông ké dừng lại, tránh sau lưng một tảng đá C. Những tảng đá ven đường sáng hẳn lên như vui trong nắng sớm. Câu 6: Đặt câu theo mẫu Ai thế nào? Để miêu tả một bông hoa trong vườn. II/ Đọc thành tiếng: Giáo viên cho học sinh bốc thăm, sau đó các em sẽ đọc thành tiếng (mỗi học sinh đọc một đoạn trong sách giáo khoa Tiếng Việt lớp 3, tập một khoảng: 1 phút 45 giây – 2 phút 00 giây) và trả lời câu hỏi do giáo viên chọn theo nội dung được quy định như sau: Bài 1: "Cô giáo tí hon"; đọc đoạn: "Bé treo nón, mớ tóc mai." (trang 17 và 18 ). Bài 2: "Bài tập làm văn"; đọc đoạn: "Tôi cố nghĩ bài tập làm văn." (trang 46). Bài 3: "Nhớ lại buổi đầu đi học"; đọc đoạn: "Hằng năm , hôm nay tôi đi học." (trang 51). Thời gian kiểm tra: * Đọc thầm, trả lời câu hỏi và bài tập trên giấy: 30 phút. * Đọc thành tiếng: tùy theo tình hình từng lớp, giáo viên tổ chức cho các em kiểm tra và chấm ngay tại lớp. PHẦN VIẾT (40 phút) I/ Phần chính tả: (nghe – viết) bài: "Ông ngoại" Sách Tiếng việt 3, trang 34). Viết đoạn từ: "Thành phố chữ cái đầu tiên." II/ Phần Tập làm văn: Em hãy viết một đoạn văn (khoảng 5 đén 7 câu) kể những điều em biết về nông thôn (hoặc thành thị) theo gợi ý sau: + Nhờ đâu em biết (em biết khi đi chơi, khi xem ti vi, khi nghe kể )? + Cảnh vật, con người ở nông thôn (hoặc thành thị ) có gì đáng yêu? + Điều gì làm em thích và đáng nhớ nhất?
  3. + Tình cảm của em về cảnh vật và con người ở nông thôn (hoặc thành thị)?