Đề thi học kì 1 Tiếng Việt Lớp 3 (Có đáp án)

Dựa theo nội dung bài đọc, khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng cho mỗi câu hỏi dưới đây:

ĐƯỜNG VÀO BẢN

Tôi sinh ra và lớn lên ở một bản hẻo lánh gần biên giới phía Bắc. Con đường từ huyện lị vào bản tôi rất đẹp.

Đoạn đường dành riêng cho dân bản tôi đi về phải vượt qua một con suối to. Nước suối bốn mùa trong veo, rào rạt. Nước trườn qua kẽ đá, lách qua những mỏm đá ngầm tung bọt trắng xóa. Hoa nước bốn mùa xòe cánh trắng như trải thảm hoa đón mời khách gần xa đi về thăm bản.

Những ngày nắng đẹp, người đi trên đường nhìn xuống suối sẽ bắt gặp những đàn cá nhiều màu sắc tung tăng bơi lội. Cá như vẽ hoa, vẽ lá giữa dòng…. Bên trên đường là sườn núi thoai thoải. Núi cứ vươn mình lên cao, cao mãi. Con đường men theo một bãi rừng vầu, cây mọc san sát, thẳng tắp, dày như ống đũa. Đi trên đường, thỉnh thoảng khách còn gặp những cây cổ thụ. Có cây trám trắng, trám đen thân cao vút như đến tận trời… Những con lợn ục ịch đi lại ở ven đường, thấy người, giật mình hộc lên những tiếng dữ dội rồi chạy lê cái bụng quét đất. Những con gà mái dẫn con đi kiếm ăn cạnh đường gọi nhau nháo nhác…

Con đường đã nhiều lần đưa tiễn người bản tôi đi công tác xa và cũng đã từng đón mừng cô giáo về bản dạy chữ. Nhưng dù ai đi đâu về đâu, khi bàn chân đã bén hòn đá, hòn đất trên con đường thân thuộc ấy thì chắc chắn sẽ hẹn ngày quay lại.

(Theo Vi Hồng - Hồ Thủy Giang)

1. Đoạn văn trên tả cảnh vùng nào?

A. núi
B. biển
C. đồng bằng

2. Đoạn văn trên tả cảnh gì?

A. suối
B. con đường
C. suối và con đường
doc 11 trang Thùy Dung 27/04/2023 3240
Bạn đang xem tài liệu "Đề thi học kì 1 Tiếng Việt Lớp 3 (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docde_thi_hoc_ki_1_tieng_viet_lop_3_co_dap_an.doc

Nội dung text: Đề thi học kì 1 Tiếng Việt Lớp 3 (Có đáp án)

  1. ĐỀ THI HỌC KÌ 1 MÔN TIẾNG VIỆT LỚP 3 Đề số 1: * PHẦN ĐỀ THI A. KIỂM TRA ĐỌC: I. Đọc thành tiếng (4 điểm) Giáo viên cho học sinh bốc thăm đọc và trả lời một câu hỏi các bài tập đọc từ tuần 10 đến tuần 17. II. Đọc hiểu: (6 điểm) Dựa theo nội dung bài đọc, khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng cho mỗi câu hỏi dưới đây: ĐƯỜNG VÀO BẢN Tôi sinh ra và lớn lên ở một bản hẻo lánh gần biên giới phía Bắc. Con đường từ huyện lị vào bản tôi rất đẹp. Đoạn đường dành riêng cho dân bản tôi đi về phải vượt qua một con suối to. Nước suối bốn mùa trong veo, rào rạt. Nước trườn qua kẽ đá, lách qua những mỏm đá ngầm tung bọt trắng xóa. Hoa nước bốn mùa xòe cánh trắng như trải thảm hoa đón mời khách gần xa đi về thăm bản. Những ngày nắng đẹp, người đi trên đường nhìn xuống suối sẽ bắt gặp những đàn cá nhiều màu sắc tung tăng bơi lội. Cá như vẽ hoa, vẽ lá giữa dòng . Bên trên đường là sườn núi thoai thoải. Núi cứ vươn mình lên cao, cao mãi. Con đường men theo một bãi rừng vầu, cây mọc san sát, thẳng tắp, dày như ống đũa. Đi trên đường, thỉnh thoảng khách còn gặp những cây cổ thụ. Có cây trám trắng, trám đen thân cao vút như đến tận trời Những con lợn ục ịch đi lại ở ven đường, thấy người, giật mình hộc lên những tiếng dữ dội rồi chạy lê cái bụng quét đất. Những con gà mái dẫn con đi kiếm ăn cạnh đường gọi nhau nháo nhác Con đường đã nhiều lần đưa tiễn người bản tôi đi công tác xa và cũng đã từng đón mừng cô giáo về bản dạy chữ. Nhưng dù ai đi đâu về đâu, khi bàn chân đã bén hòn đá, hòn đất trên con đường thân thuộc ấy thì chắc chắn sẽ hẹn ngày quay lại. (Theo Vi Hồng - Hồ Thủy Giang) 1. Đoạn văn trên tả cảnh vùng nào? A. núi B. biển C. đồng bằng 2. Đoạn văn trên tả cảnh gì? A. suối
  2. B. con đường C. suối và con đường 3. Vật gì năm ngang đường vào bản? A. ngọn núi B. rừng vầu C. con suối 4. Những ngày nắng đẹp, người đi trên đường nhìn thấy gì? A. cá, lợn và gà B. cá, núi, rừng vầu, cây trám trắng, trám đen, lợn và gà C. những cây cổ thụ 5. Câu nào dưới đây có hình ảnh so sánh? Con đường men theo một bãi rừng vầu, cây mọc san sát, thẳng tắp, dày như ống A. đũa. B. Đoạn đường dành riêng cho dân bản tôi đi về phải vượt qua một con suối to. C. Những con gà mái dẫn con đi kiếm ăn cạnh đường gọi nhau nháo nhác 6. Điền dấu phẩy vào câu “Đường vào bản tôi phải vượt qua một con suối nước bốn mùa trong veo bọt tung trắng xóa.” Đường vào bản tôi, phải vượt qua một con suối nước bốn mùa trong veo bọt tung A. trắng xóa Đường vào bản tôi phải vượt qua một con suối, nước bốn mùa trong veo bọt tung B. trắng xóa Đường vào bản tôi phải vượt qua một con suối nước bốn mùa trong veo, bọt tung C. trắng xóa 7. Em hiểu gì về câu “Nhưng dù ai đi đâu về đâu, khi bàn chân đã bén hòn đá, hòn đất trên con đường thân thuộc ấy thì chắc chắn sẽ hẹn ngày quay lại.” . . . 8. Đặt một câu có hình ảnh so sánh: . B. KIỂM TRA VIẾT: I. Chính tả: (4 điểm) Âm thanh thành phố Hồi còn đi học, Hải rất say mê âm nhạc. Từ căn gác nhỏ của mình, Hải có thể nghe tất cả các âm thanh náo nhiệt, ồn ã của thủ đô. Tiếng ve kêu rền rĩ trong những đám lá cây bên đường. Tiếng kéo lách cách của những người bán thịt bò khô. Theo Tô Ngọc Hiến
  3. II. Tập làm văn: (6 điểm) Đề bài: Hãy viết một bức thư ngắn thăm hỏi một người thân mà em quý mến. * Đáp án A. PHẦN ĐỌC: (10 điểm) I. Đọc thành tiếng (4 điểm) - Đọc trôi chảy, lưu loát, ngắt nghỉ hơi đúng chỗ, tốc độ đạt yêu cầu đạt 4 điểm. Tùy theo mức độ đọc của hs mà giáo viên cho điểm. II. Đọc hiểu: (4 điểm) Câu 1(0,5đ) Câu 2(0,5đ) Câu 3(1đ) Câu 4(1đ) Câu 5(0,5đ) Câu 6(0,5đ) A C C B A C Câu 7 và 8 tùy theo mức độ học sinh trả lời mà giáo viên tính điểm. B. CHÍNH TẢ: (4 điểm) - Trình bày đúng, sạch đẹp đạt 4 điểm. - Sai quá 5 lỗi không tính điểm. C. TẬP LÀM VĂN: (6 điểm) - Học sinh viết được bức thư đúng yêu cầu, đúng chính tả, diễn đạt rõ ý, mạch lạc, trình bày sạch đẹp đạt 6 điểm. - Tùy theo mức độ làm bài của học sinh mà giáo viên tính điểm. Đề số 2: * PHẦN ĐỀ THI A. KIỂM TRA ĐỌC: I. Đọc thành tiếng (4 điểm) Giáo viên cho học sinh bốc thăm đọc và trả lời một câu hỏi các bài tập đọc từ tuần 10 đến tuần 17. II. Đọc hiểu: (6 điểm) Dựa theo nội dung bài đọc, khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng cho mỗi câu hỏi dưới đây: ĐƯỜNG VÀO BẢN Tôi sinh ra và lớn lên ở một bản hẻo lánh gần biên giới phía Bắc. Con đường từ huyện lị vào bản tôi rất đẹp. Đoạn đường dành riêng cho dân bản tôi đi về phải vượt qua một con suối to. Nước suối bốn mùa trong veo, rào rạt. Nước trườn qua kẽ đá, lách qua những mỏm đá ngầm tung bọt trắng xóa. Hoa nước bốn mùa xòe cánh trắng như trải thảm hoa đón mời khách gần xa đi về thăm bản. Những ngày nắng đẹp, người đi trên đường nhìn xuống suối sẽ bắt gặp những đàn cá nhiều màu sắc tung tăng bơi lội. Cá như vẽ hoa, vẽ lá giữa dòng . Bên trên đường là
  4. sườn núi thoai thoải. Núi cứ vươn mình lên cao, cao mãi. Con đường men theo một bãi rừng vầu, cây mọc san sát, thẳng tắp, dày như ống đũa. Đi trên đường, thỉnh thoảng khách còn gặp những cây cổ thụ. Có cây trám trắng, trám đen thân cao vút như đến tận trời Những con lợn ục ịch đi lại ở ven đường, thấy người, giật mình hộc lên những tiếng dữ dội rồi chạy lê cái bụng quét đất. Những con gà mái dẫn con đi kiếm ăn cạnh đường gọi nhau nháo nhác Con đường đã nhiều lần đưa tiễn người bản tôi đi công tác xa và cũng đã từng đón mừng cô giáo về bản dạy chữ. Nhưng dù ai đi đâu về đâu, khi bàn chân đã bén hòn đá, hòn đất trên con đường thân thuộc ấy thì chắc chắn sẽ hẹn ngày quay lại. (Theo Vi Hồng - Hồ Thủy Giang) 1. Đoạn văn trên tả cảnh vùng nào? A. núi B. biển C. đồng bằng 2. Đoạn văn trên tả cảnh gì? A. suối B. con đường C. suối và con đường 3. Vật gì năm ngang đường vào bản? A. ngọn núi B. rừng vầu C. con suối 4. Những ngày nắng đẹp, người đi trên đường nhìn thấy gì? A. cá, lợn và gà B. cá, núi, rừng vầu, cây trám trắng, trám đen, lợn và gà C. những cây cổ thụ 5. Câu nào dưới đây có hình ảnh so sánh? Con đường men theo một bãi rừng vầu, cây mọc san sát, thẳng tắp, dày như ống A. đũa. B. Đoạn đường dành riêng cho dân bản tôi đi về phải vượt qua một con suối to. C. Những con gà mái dẫn con đi kiếm ăn cạnh đường gọi nhau nháo nhác 6. Điền dấu phẩy vào câu “Đường vào bản tôi phải vượt qua một con suối nước bốn mùa trong veo bọt tung trắng xóa.” Đường vào bản tôi, phải vượt qua một con suối nước bốn mùa trong veo bọt tung A. trắng xóa Đường vào bản tôi phải vượt qua một con suối, nước bốn mùa trong veo bọt tung B. trắng xóa
  5. Đường vào bản tôi phải vượt qua một con suối nước bốn mùa trong veo, bọt tung C. trắng xóa 7. Em hiểu gì về câu “Nhưng dù ai đi đâu về đâu, khi bàn chân đã bén hòn đá, hòn đất trên con đường thân thuộc ấy thì chắc chắn sẽ hẹn ngày quay lại.” . . . 8. Đặt một câu có hình ảnh so sánh: . B. KIỂM TRA VIẾT: I. Chính tả: (4 điểm) Âm thanh thành phố Hồi còn đi học, Hải rất say mê âm nhạc. Từ căn gác nhỏ của mình, Hải có thể nghe tất cả các âm thanh náo nhiệt, ồn ã của thủ đô. Tiếng ve kêu rền rĩ trong những đám lá cây bên đường. Tiếng kéo lách cách của những người bán thịt bò khô. Theo Tô Ngọc Hiến II. Tập làm văn: (6 điểm) Đề bài: Hãy viết một bức thư ngắn thăm hỏi một người thân mà em quý mến. Đáp án: A. PHẦN ĐỌC: (10 điểm) I. Đọc thành tiếng (4 điểm) - Đọc trôi chảy, lưu loát, ngắt nghỉ hơi đúng chỗ, tốc độ đạt yêu cầu đạt 4 điểm. Tùy theo mức độ đọc của hs mà giáo viên cho điểm. II. Đọc hiểu: (4 điểm) Câu 1(0,5đ) Câu 2(0,5đ) Câu 3(1đ) Câu 4(1đ) Câu 5(0,5đ) Câu 6(0,5đ) A C C B A C Câu 7 và 8 tùy theo mức độ học sinh trả lời mà giáo viên tính điểm. B. CHÍNH TẢ: (4 điểm) - Trình bày đúng, sạch đẹp đạt 4 điểm. - Sai quá 5 lỗi không tính điểm. C. TẬP LÀM VĂN: (6 điểm) - Học sinh viết được bức thư đúng yêu cầu, đúng chính tả, diễn đạt rõ ý, mạch lạc, trình bày sạch đẹp đạt 6 điểm. - Tùy theo mức độ làm bài của học sinh mà giáo viên tính điểm.
  6. Đề số 3: * PHẦN ĐỀ THI A. Kiểm tra đọc (10đ) 1. Kiểm tra đọc thành tiếng (4đ) 2. Kiểm tra đọc hiểu kết hợp kiểm tra từ và câu (6đ) (Thời gian: 20 phút) Đọc bài sau và trả lời câu hỏi: Thuyền chúng tôi đang xuôi dòng Bến Hải – con sông in đậm dấu ấn lịch sử một thời chống Mĩ cứu nước. Đôi bờ thôn xóm mướt màu xanh lũy tre làng và những rặng phi lao rì rào gió thổi. Từ cầu Hiền Lương thuyền xuôi khoảng sáu cây số nữa là đã gặp biển cả mênh mông. Nơi dòng Bến Hải gặp sóng biển khơi ấy chính là Cửa Tùng. Bãi cát ở đây từng được ngợi ca là “Bà chúa của các bãi tắm”. Diệu kì thay trong một ngày, Cửa Tùng có ba sắc màu nước biển. Bình minh, mặt trời như chiếc thau đồng đỏ ối chiếu xuống mặt biển, nước biển nhuộm màu hồng nhạt. Trưa, nước biển xanh lơ và khi chiều tà thì đổi sang màu xanh lục. Người xưa đã ví bờ biển Cửa Tùng giống như một chiếc lược đồi mồi cài vào mái tóc bạch kim của sóng biển. Theo Thuỵ Chương Câu 1. Bài văn tả cảnh vùng nào? (M1- 0.5đ) Khoanh tròn vào chữ cái trước ý trả lời đúng: A. Vùng biển. B. Vùng núi. C. Vùng đồng bằng. Câu 2. Trong một ngày, Cửa Tùng có mấy sắc màu nước biển? (M1- 0.5đ) Khoanh tròn vào chữ cái trước ý trả lời đúng: A. 1 sắc màu. B. 2 sắc màu. C. 3 sắc màu. D. 4 sắc màu Câu 3. Trong câu" Trưa, nước biển xanh lơ và khi chiều tà thì đổi sang màu xanh lục" từ nào là từ chỉ đặc điểm? (M2 - 0.5đ) Khoanh tròn vào chữ cái trước ý trả lời đúng: A. Xanh lơ, xanh lục B. Nước biển C. Chiều tà Câu 4. Trong các câu dưới đây, câu nào có hình ảnh so sánh? (M3 – 0,5đ) Khoanh tròn vào chữ cái trước ý trả lời đúng: A. Đôi bờ thôn xóm nước màu xanh của luỹ tre làng và những rặng phi lao rì rào gió thổi. B. Người xưa đã ví bờ biển Cửa Tùng giống như một chiếc lược đồi mồi cài vào mái tóc bạch kim của sóng biển. C. Nơi dòng bến Hải gặp sóng biển khơi ấy chính là Cửa Tùng. Câu 5. Em cần làm gì để các bãi biển của nước ta ngày càng sạch đẹp hơn? (M4 – 1đ)
  7. Câu 6. Câu “Khi chiều tà, nước biển chuyển sang màu xanh lục.” thuộc mẫu câu nào đã học? (M1 - 1đ) Khoanh tròn vào chữ cái trước ý trả lời đúng: A. Ai là gì? B. Ai làm gì? C. Ai thế nào? Câu 7. Em đặt dấu phẩy, dấu chấm thích hợp vào □ trong các câu văn sau: (M2-1đ) Mi-sút-ca □ Xta-xích I-go □ cả ba bạn đều bịa chuyện □ Nhưng chỉ có I-go bị gọi là kẻ nói dối xấu xa □ Câu 8. Đặt 2 câu trong đó có sử dụng biện pháp so sánh. (M3 – 1đ) B. Kiểm tra viết (10đ) (Thời gian: 40 phút) 1. Chính tả nghe - viết (4đ) (15 phút) Bài viết: Vầng trăng quê em. SGK TV3 tập 1/142. 2. Tập làm văn (6đ) (25 phút) Viết một đoạn văn ngắn (6-8 câu) kể về thành phố nơi em đang ở. * Đáp án: A. Kiểm tra đọc (10đ) 1. Kiểm tra đọc thành tiếng (4đ) - Đọc vừa đủ nghe, rõ ràng, tốc độ đọc đạt yêu cầu: 1đ - Đọc đúng tiếng, từ (không đọc sai quá 5 tiếng): 1đ - Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa: 1đ - Trả lời đúng câu hỏi về nội dung đoạn đọc: 1đ 2. Kiểm tra đọc hiểu kết hợp kiểm tra từ và câu (6 điểm) 1. Bài văn tả cảnh vùng nào? (M1- 0.5đ) A. Vùng biển. 2. Trong một ngày, Cửa Tùng có mấy sắc màu nước biển? (M1- 0.5đ) C. 3 sắc màu. 3. Trong câu" Trưa, nước biển xanh lơ và khi chiều tà thì đổi sang màu xanh lục" từ nào là từ chỉ đặc điểm? (M2 - 0.5đ) A. Xanh lơ, xanh lục 4. Trong các câu dưới đây, câu nào có hình ảnh so sánh? (M3 – 0,5đ) B. Người xưa đã ví bờ biển Cửa Tùng giống như một chiếc lược đồi mồi cài vào mái tóc bạch kim của sóng biển. 5. Em cần làm gì để các bãi biển của nước ta ngày càng sạch đẹp hơn? (M4 – 1đ) Giữ vệ sinh môi trường, không xả rác xuống biển 6. Câu “Khi chiều tà, nước biển chuyển sang màu xanh lục.” thuộc mẫu câu nào đã học? (M1 - 1đ)
  8. Khoanh tròn vào chữ cái trước ý trả lời đúng: B. Ai làm gì? 7. Em đặt dấu phẩy, dấu chấm thích hợp vào □ trong các câu văn sau: (M2-1đ) Mi-sút-ca, Xta-xích, I-go cả ba bạn đều bịa chuyện. Nhưng chỉ có I-go bị gọi là kẻ nói dối xấu xa. (Đặt đúng mỗi dấu câu được: 0,25đ) 8. Đặt 2 câu trong đó có sử dụng biện pháp so sánh. (M3 – 1đ) (Đặt đúng mỗi câu được: 0,2đ) B. Kiểm tra viết (10đ) 1. Chính tả nghe - viết (4đ) - Tốc độ đạt yêu cầu: 1đ - Chữ viết rõ ràng, viết đúng chữ, cỡ chữ: 1đ - Viết đúng chính tả (không mắc quá 5 lỗi): 1đ. (Sai 1 lỗi trừ 0,1đ, 2 lỗi trừ 0,25đ) - Trình bày đúng quy định, viết sạch, đẹp: 1đ 2. Tập làm văn (6đ) - Nội dung: Viết được đoạn văn gồm các ý theo đúng yêu cầu của đề bài: 3đ - Kĩ năng: + Điểm tối đa cho kĩ năng viết chữ, viết đúng chính tả: 1đ + Điểm tối đa cho kĩ năng dùng từ, đặt câu: 1đ + Điểm tối đa cho phần sáng tạo: 1đ Đề số 4: * PHẦN ĐỀ THI A. Kiểm tra kĩ năng đọc và kiến thức Tiếng Việt :(10 điểm) 1. Đọc thành tiếng: ( 6 điểm) Đọc 1 trong 3 đoạn văn của bài tập đọc “Cửa Tùng” (TV 3 tập 1 trang 109). 2. Đọc hiểu: (4 điểm) Dựa theo nội dung của bài tập đọc, “Cửa Tùng” khoanh vào chữ đặt trước câu trả lời đúng. Câu 1: (1 điểm) Câu nào dưới đây có hình ảnh so sánh? a. Nơi dòng Bến Hải gặp sóng biển khơi ấy chính là Cửa Tùng. b. Trưa, nước biển xanh lơ. c. Bờ biển Cửa Tùng giống như một chiếc lược đồi mồi cài vào mái tóc bạch kim của sóng biển. Câu 2: (1 điểm) Câu “Thuyền chúng tôi đang xuôi dòng Bến Hải.” thuộc kiểu câu nào dưới đây?
  9. a. Ai (cái gì, con gì) làm gì? b. Ai (cái gì, con gì) là gì? c. Ai (cái gì, con gì) thế nào? Câu 3: (0,5 điểm) Cửa Tùng có ba sắc màu nước biển đó là? a. hồng nhạt, xanh lơ, xanh lục. b. đỏ ối, hồng nhạt, xanh lục c. đỏ ối, xanh lục, xanh lơ. Câu 4: (0,5 điểm) Cảnh hai bên bờ sông có gì đẹp? a. Đôi bờ thôn xóm mướt màu xanh luỹ tre làng và những rặng phi lao rì rào gió thổi. b. Con sông in đậm dấu ấn lịch sử một thời chống Mĩ cứu nước. c. Đôi bờ thôn xóm mướt một màu xanh. Câu 5: (1điểm) Bãi cát Cửa Tùng được ca ngợi là “Bà Chúa của các bãi tắm vì: a. Bãi cát Cửa Tùng chỉ dành cho các Bà Chúa. b. Bãi cát Cửa Tùng là bãi cát đẹp nhất trong các bãi tắm. c. Bãi cát Cửa Tùng là một bãi tắm. B. Kiểm tra kĩ năng viết chính tả và viết văn: (10 điểm) 1. Chính tả. Nghe – Viết (5 điểm) Bài: Rừng cây trong nắng (STV 3- tập 1- trang 148) 2. Tập làm văn: (5 điểm) Hãy viết một bức thư có nội dung thăm hỏi, báo tin với một người mà em quý mến (như: ông, bà, chú, bác, cô giáo cũ, bạn cũ ). Dựa theo gợi ý sau: • Dòng đầu thư: Nơi gửi, ngày tháng năm • Lời xưng hô với người nhận thư. • Nội dung thư ( 5 – 7 câu ): Thăm hỏi ( về sức khỏe, cuộc sống hằng ngày của người nhận thư ), báo tin ( về tình hình học tập, sức khỏe của em ). Lời chúc và hứa hẹn. • Cuối thư: Lời chào, ký tên. Phần đáp án: A. Kiểm tra kĩ năng đọc và kiến thức tiếng việt: 1. Đọc thành tiếng: (6 điểm) (thời gian khoảng 3-5 phút) • GV cho HS Đọc 1 trong 3 đoạn văn của bài tập đọc “Cửa Tùng”(TV 3 tập 1 trang 109). • Học sinh đọc to, rõ ràng đúng chính tả, ngắt nghỉ hơi đúng và đọc đúng tốc độ theo quy định đạt (6 điểm).
  10. • Đọc sai từ 2-3 tiếng trừ 1 điểm; ngắt nghỉ hơi không đúng trừ 1điểm; Đọc không đạt tộc độ theo yêu cầu trừ 1 điểm (khoảng 60 tiếng/phút). Căn cứ HS đọc giáo viên ghi điểm cho phù hợp. Lưu ý: Yêu cầu học sinh đọc đạt ở mức độ 1 (đọc đúng). 2. Đọc thầm và làm bài tập: (4 điểm) (thời gian khoảng 15 phút). Học sinh khoanh tròn vào đáp án đúng giáo viên cho điểm như sau. Câu 1: (1 điểm) Ý c. Bờ biển Cửa Tùng giống như một chiếc lược đồi mồi cài vào mái tóc bạch kim của sóng biển . Câu 2: (1 điểm) Ý a. Ai (cái gì, con gì) làm gì? Câu 3: (0,5 điểm) Ý a. hồng nhạt, xanh lơ, xanh lục. Câu 4: (0,5 điểm) Ý a. Đôi bờ thôn xóm mướt màu xanh luỹ tre làng và những rặng phi lao rì rào gió thổi. Câu 5: (1 điểm) Ý b. Bãi cát Cửa Tùng là bãi cát đẹp nhất trong các bãi tắm. Lưu ý: Nếu HS khoanh vào hai hoặc ba đáp án trong một câu vừa có đáp án đúng vừa có đáp án sai thì giáo viên không cho điểm ở câu này). B. Kiểm tra kĩ năng viết chính tả và viết văn: (viết đoạn, bài) 1. Chính tả. Nghe – Viết (thời gian khoảng 20-25 phút) Bài: Rừng cây trong nắng (STV 3- tập 1- trang 148) Cách chấm điểm: (5 điểm ) • Bài viết không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng, sạch sẽ, đúng độ cao, khoảng cách, kiểu chữ, trình bày đúng đoạn văn: (5 điểm). • Mỗi lỗi chính tả sai lẫn phụ âm đầu, vần, thanh, không viết hoa đúng qui định, viết sót mỗi chữ trừ: 0,5 điểm. • Chữ viết không rõ ràng, sai về độ cao, khoảng cách, kiểu chữ, bẩn trừ 1 điểm toàn bài. Lưu ý: Đối với những học sinh dân tộc tại chỗ không trừ điểm về sai dấu thanh.
  11. 2. Tập làm văn: (5 điểm) (thời gian khoảng 30 phút) Viết được một bức thư cho bạn hoặc người thân, kể về việc học tập của em trong học kỳ I vừa qua. • Bài văn sắp xếp đúng bố cục, trình tự phù hợp, trình bày sạch đẹp, lời lẽ chân thành, đúng sự thật: 5 điểm. • Địa điểm, thời gian. (0,5 điểm) • Lời xưng hô với người nhận thư. (0,5 điểm) • Nội dung: Thăm hỏi, báo tin cho người nhận thư. Lời chúc và hứa hẹn. (3,5 điểm) • Cuối thư: Chữ kí và kí tên. (0,5 điểm)