Đề thi học kì 1 môn Tiếng Việt Lớp 3 Sách Cánh diều - Đề số 2 (Có đáp án)

Đọc đoạn văn sau:
KHỈ CON BIẾT VÂNG LỜI
Một buổi sáng, Khỉ mẹ dặn Khỉ con xuống núi đi hái trái cây. Khỉ con mang
giỏ trên lưng, rong chơi trên đường đi và quên mất lời mẹ dặn. Khỉ con thấy
Thỏ con đang đuổi bắt Chuồn Chuồn. Khỉ con cũng muốn rong chơi nên cùng
Thỏ chạy đuổi theo Chuồn Chuồn. Đến chiều về tới nhà, Khỉ con không mang
được trái cây nào về nhà cho mẹ cả. Mẹ buồn lắm, mẹ nói với Khỉ con:
– Mẹ thấy buồn khi con không nghe lời mẹ dặn. Bây giờ trong nhà không có
cái gì ăn cả là tại vì con mải chơi, không đi tìm trái cây.
Khỉ con biết lỗi, cúi đầu xin lỗi mẹ. Mẹ cõng Khỉ con trên lưng đi tìm trái cây
ăn cho bữa tối. Một hôm, mẹ bị trượt chân ngã, đau quá không đi kiếm ăn được.
Mẹ nói với Khỉ con:
– Mẹ bị đau chân, đi không được. Con tự mình đi kiếm trái cây để ăn nhé!
Khỉ con nghe lời mẹ dặn, mang giỏ trên lưng và chạy xuống núi đi tìm trái cây.
Trên đường đi, Khỉ con thấy bắp bèn bẻ bắp, thấy chuối bèn bẻ chuối và khi
thấy Thỏ con đang đuổi bắt Chuồn Chuồn, Khỉ bèn tự nhủ: “Mình không nên
ham chơi, về nhà kẻo mẹ mong”.
Và thế là Khỉ con đi về nhà. Mẹ thấy Khỉ con về với thật nhiều trái cây thì
mừng lắm. Mẹ khen:
– Khỉ con biết nghe lời mẹ, thật là đáng yêu!
(Vân Nhi)
Khoanh tròn vào chữ cái trước ý trả lời đúng:
Câu 1: Khỉ mẹ dặn Khỉ con xuống núi làm công việc gì? (0,5 điểm)

A. Đi hái trái cây.
B. Đi học cùng Thỏ con.
C. Đi săn bắt.
Câu 2: Sắp xếp thứ tự câu theo trình tự nội dung bài đọc: (0,5 điểm)
1. Khi con cùng Thỏ chạy đuổi bắt Chuồn Chuồn.
2. Khỉ con biết lỗi, cúi đầu xin lỗi mẹ.
3. Khi con khiến mẹ buồn vì không mang được trái cây nào về nhà.
A. 3 – 1 – 2.
B. 1 – 3 – 2.
C. 2 – 1 – 3.

pdf 5 trang Thùy Dung 07/07/2023 19120
Bạn đang xem tài liệu "Đề thi học kì 1 môn Tiếng Việt Lớp 3 Sách Cánh diều - Đề số 2 (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfde_thi_hoc_ki_1_mon_tieng_viet_lop_3_sach_canh_dieu_de_so_2.pdf

Nội dung text: Đề thi học kì 1 môn Tiếng Việt Lớp 3 Sách Cánh diều - Đề số 2 (Có đáp án)

  1. Đề thi Tiếng Việt học kì 1 lớp 3 Số 2 A. PHẦN KIỂM TRA ĐỌC: (10 điểm) I. Đọc thành tiếng: (4 điểm) - GV cho học sinh bắt thăm đọc một đoạn văn bản trong các phiếu đọc. Đảm bảo đọc đúng tốc độ, thời gian 3 – 5 phút/ HS. - Dựa vào nội dung bài đọc, GV đặt câu hỏi để học sinh trả lời. II. Đọc thầm và làm bài tập: (6 điểm) Đọc đoạn văn sau: KHỈ CON BIẾT VÂNG LỜI Một buổi sáng, Khỉ mẹ dặn Khỉ con xuống núi đi hái trái cây. Khỉ con mang giỏ trên lưng, rong chơi trên đường đi và quên mất lời mẹ dặn. Khỉ con thấy Thỏ con đang đuổi bắt Chuồn Chuồn. Khỉ con cũng muốn rong chơi nên cùng Thỏ chạy đuổi theo Chuồn Chuồn. Đến chiều về tới nhà, Khỉ con không mang được trái cây nào về nhà cho mẹ cả. Mẹ buồn lắm, mẹ nói với Khỉ con: – Mẹ thấy buồn khi con không nghe lời mẹ dặn. Bây giờ trong nhà không có cái gì ăn cả là tại vì con mải chơi, không đi tìm trái cây. Khỉ con biết lỗi, cúi đầu xin lỗi mẹ. Mẹ cõng Khỉ con trên lưng đi tìm trái cây ăn cho bữa tối. Một hôm, mẹ bị trượt chân ngã, đau quá không đi kiếm ăn được. Mẹ nói với Khỉ con: – Mẹ bị đau chân, đi không được. Con tự mình đi kiếm trái cây để ăn nhé! Khỉ con nghe lời mẹ dặn, mang giỏ trên lưng và chạy xuống núi đi tìm trái cây. Trên đường đi, Khỉ con thấy bắp bèn bẻ bắp, thấy chuối bèn bẻ chuối và khi thấy Thỏ con đang đuổi bắt Chuồn Chuồn, Khỉ bèn tự nhủ: “Mình không nên ham chơi, về nhà kẻo mẹ mong”. Và thế là Khỉ con đi về nhà. Mẹ thấy Khỉ con về với thật nhiều trái cây thì mừng lắm. Mẹ khen: – Khỉ con biết nghe lời mẹ, thật là đáng yêu! (Vân Nhi) Khoanh tròn vào chữ cái trước ý trả lời đúng: Câu 1: Khỉ mẹ dặn Khỉ con xuống núi làm công việc gì? (0,5 điểm)
  2. A. Đi hái trái cây. B. Đi học cùng Thỏ con. C. Đi săn bắt. Câu 2: Sắp xếp thứ tự câu theo trình tự nội dung bài đọc: (0,5 điểm) 1. Khi con cùng Thỏ chạy đuổi bắt Chuồn Chuồn. 2. Khỉ con biết lỗi, cúi đầu xin lỗi mẹ. 3. Khi con khiến mẹ buồn vì không mang được trái cây nào về nhà. A. 3 – 1 – 2. B. 1 – 3 – 2. C. 2 – 1 – 3. Câu 3: Vì sao Khỉ con phải tự mình đi kiếm trái cây? (0,5 điểm) A. Vì Khỉ con muốn chuộc lỗi với mẹ. B. Vì Khỉ mẹ muốn Khỉ con nhận ra lỗi lầm của mình. C. Vì Khỉ mẹ đau chân vì bị trượt chân ngã. Câu 4: Điều gì khiến Khỉ con được mẹ khen? (0,5 điểm) A. Vì Khỉ con đã biết vâng lời mẹ, hái được giỏ đầy trái cây. B. Vì Khỉ con đã không bị ngã khi đi hái trái cây. C. Vì Khỉ con đã biết giúp đỡ người khác trên đường đi hái trái cây. Câu 5: Qua câu chuyện, em rút ra được bài học gì cho bản thân? (1 điểm) Câu 6: Viết 2 – 3 câu kể về một lần em mắc lỗi với người thân. (1 điểm)
  3. Câu 7: Tìm một câu cảm được sử dụng trong đoạn văn trên. (0,5 điểm) Câu 8: Ghép đúng để được các cặp từ có nghĩa trái ngược nhau: (0,5 điểm) a) chăm chỉ 1) xui xẻo b) hèn nhát 2) dũng cảm c) tiết kiệm 3) lười biếng d) may mắn 4) lãng phí Câu 9: Đặt một câu trả lời cho câu hỏi: Ai thế nào? (1 điểm) B. PHẦN KIỂM TRA VIẾT: (10 điểm) 1. Nghe – viết (4 điểm) Lá bàng Mùa xuân, lá bàng mới nảy trông như những ngọn lửa xanh. Sang hè, lá lên thật dày, ánh sáng xuyên qua chỉ còn là màu ngọc bích. Khi lá bàng ngả sang màu lục, ấy là mùa thu. Đến những ngày cuối đông, mùa của lá rụng, nó lại có vẻ đẹp riêng. Lá bàng mùa đông đỏ như đồng, tôi có thể nhìn cả ngày không chán. Năm nào tôi cũng chọn mấy lá thật đẹp về phủ một lớp dầu mỏng, bày lên bàn viết. (Đoàn Giỏi) 2. Luyện tập (6 điểm) Viết đoạn văn tả một đồ vật em yêu thích Đáp án đề thi Học kì 1 Tiếng Việt lớp 3 Cánh Diều A. PHẦN KIỂM TRA ĐỌC: (10 điểm) Câu 1: (0,5 điểm) A. Đi hái trái cây. Câu 2: (0,5 điểm)
  4. B. 1 – 3 – 2. Câu 3: (0,5 điểm) C. Vì Khỉ mẹ đau chân vì bị trượt chân ngã. Câu 4: (0,5 điểm) A. Vì Khỉ con đã biết vâng lời mẹ, hái được giỏ đầy trái cây. Câu 5: (1 điểm) Bài học: chúng ta nên ngoan ngoãn vâng lời bố mẹ dặn, không mải chơi vì như vậy sẽ khiến bố mẹ của chúng ta buồn. Câu 6: (1 điểm) HS liên hệ bản thân kể về lần mắc lỗi của mình với người thân. Câu 7: (0.5 điểm) Câu cảm: Khỉ con biết nghe lời mẹ, thật là đáng yêu! Câu 8: (0.5 điểm) a – 3; b – 2; c – 4; d – 1 Câu 9: (1 điểm) Ví dụ: Bác nông dân cần cù cày thửa ruộng của mình. B. KIỂM TRA VIẾT: (10 ĐIỂM) 1. Chính tả (4 điểm) - Viết đúng kiểu chữ thường, cỡ nhỏ (0,5 điểm): 0,5 điểm: viết đúng kiểu chữ thường và cỡ nhỏ. 0,25 điểm: viết chưa đúng kiểu chữ hoặc không đúng cỡ chữ nhỏ. - Viết đúng chính tả các từ ngữ, dấu câu (3 điểm): Viết đúng chính tả, đủ, đúng dấu: 3 điểm 2 điểm: nếu có 0 - 4 lỗi; Tùy từng mức độ sai để trừ dần điểm. - Trình bày (0,5 điểm):
  5. 0,5 điểm: nếu trình bày đúng theo mẫu, chữ viết sạch và rõ ràng. 0,25 điểm: nếu trình bày không theo mẫu hoặc chữ viết không rõ nét, bài tẩy xóa vài chỗ. 2. Luyện tập Mẫu 1: Mẹ mới mua một chiếc tivi rất to và đẹp. Chiếc tivi có hiệu LG, có thiết kế rất hiện đại. Thuộc thế hệ màn hình phăng, chỉ dày khoảng 2cm nên nó mỏng và gọn hơn chiếc tivi lồi cũ của nhà em. Toàn thân chiếc tivi được sơn một màu đen bóng loáng, sạch và không hề bị bám bụi, trông rõ nét như một chiếc gương. Tivi có hình chữ nhật, dài khoảng 140cm, chiều rộng 72cm, màn hình 55inch. Em thích chiếc tivi mới này rất nhiều, nó giúp em xem được nhiều chương trình hơn, kết nối được internet để em học bài. Em cảm thấy chiếc ti vi này rất có ích trong cuộc sống. Mẫu 2: Bố mới mua một chiếc tủ lạnh. Chiếc tủ của hãng LG. Nó có hình chữ nhật, rất to và nặng. Chiều dài khoảng chín mươi xăng-ti-mét. Chiều rộng khoảng sáu mươi xăng-ti-mét. Chiếc tủ gồm các bộ phận chính là vỏ tủ lạnh, cánh cửa tủ, ngăn làm đá, ngăn mát. Lớp vỏ tủ lạnh được làm từ nhiều chất liệu, với màu sắc khác nhau. Bên trong tủ được chia làm các ngăn khác nhau. Chiếc tủ chạy bằng điện. Tủ lạnh giúp bảo quản thức ăn luôn tươi ngon. Em cảm thấy chiếc tủ lạnh rất có ích trong cuộc sống.