Đề ôn tập cuối học kì 1 Tiếng Việt Lớp 3 - Đề 7 (Có đáp án)

Đọc thầm bài văn sau và làm bài tập

Kiến Mẹ và các con

    Kiến là một gia đình lớn, Kiến Mẹ có chín nghìn bảy trăm con. Tối nào, Kiến Mẹ cũng tất bật trong phòng ngủ của đàn con để vỗ về và thơm từng đứa:

 - Chúc con ngủ ngon! Mẹ yêu con.

    Suốt đêm, Kiến Mẹ không hề chợp mắt để hôn đàn con. Nhưng cho đến lúc mặt trời mọc, lũ kiến con vẫn chưa được mẹ thơm hết lượt.

   Vì thương Kiến Mẹ vất vả, bác Cú Mèo đã nghĩ ra một cách. Buổi tối, đến giờ đi ngủ, tất cả lũ kiến con đều lên giường nằm trên những chiếc đệm xinh xinh. Kiến Mẹ đến thơm má chú kiến con nằm ở hàng đầu tiên. Sau khi được mẹ thơm, chú kiến này quay sang thơm vào má kiến con bên cạnh và thầm thì:

   - Mẹ gửi một cái hôn cho em đấy!

     Cứ thế lần lượt các kiến con hôn truyền nhau và nhờ thế Kiến Mẹ có thể chợp mắt mà vẫn âu yếm được cả đàn con.

(Chuyện của mùa hạ)

1. Kiến Mẹ có bao nhiêu con? (0.5 điểm)

A. Chín trăm bảy mươi

B. Một trăm chín mươi

C. Chín nghìn bảy trăm

D. Chín nghìn chín trăm chín mươi chín

2. Vì sao Kiến Mẹ cả đêm không chợp mắt? (0.5 điểm)

A. Vì Kiến Mẹ tất bật trong phòng trông các con ngủ ngon giấc

B. Vì Kiến Mẹ muốn hôn tất cả các con

C. Vì Kiến Mẹ phải đợi mặt trời mọc

D. Vì Kiến Mẹ lo ngày mai không có gì để nuôi đàn con nữa

3. Bác Cú Mèo đã nghĩ ra cách gì để Kiến Mẹ đỡ vất vả? (0.5 điểm)

A. Kiến Mẹ thơm chú kiến con nằm ở hàng cuối và nói: “Mẹ yêu tất cả con.”

B. Kiến Mẹ thơm hai chú kiến con nằm ở hàng cuối, các con hôn truyền nhau.

C. Kiến Mẹ thơm chú kiến con ở hàng đầu, các con hôn truyền nhau.

D. Kiến mẹ mỗi một đêm sẽ rút thăm một chú kiến may mắn để hôn

docx 3 trang Thùy Dung 12/07/2023 2380
Bạn đang xem tài liệu "Đề ôn tập cuối học kì 1 Tiếng Việt Lớp 3 - Đề 7 (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docxde_on_tap_cuoi_hoc_ki_1_tieng_viet_lop_3_de_7_co_dap_an.docx

Nội dung text: Đề ôn tập cuối học kì 1 Tiếng Việt Lớp 3 - Đề 7 (Có đáp án)

  1. TIẾNG VIỆT – ĐỀ 7 Phần 1: Đọc hiểu Đọc thầm bài văn sau và làm bài tập Kiến Mẹ và các con Kiến là một gia đình lớn, Kiến Mẹ có chín nghìn bảy trăm con. Tối nào, Kiến Mẹ cũng tất bật trong phòng ngủ của đàn con để vỗ về và thơm từng đứa: - Chúc con ngủ ngon! Mẹ yêu con. Suốt đêm, Kiến Mẹ không hề chợp mắt để hôn đàn con. Nhưng cho đến lúc mặt trời mọc, lũ kiến con vẫn chưa được mẹ thơm hết lượt. Vì thương Kiến Mẹ vất vả, bác Cú Mèo đã nghĩ ra một cách. Buổi tối, đến giờ đi ngủ, tất cả lũ kiến con đều lên giường nằm trên những chiếc đệm xinh xinh. Kiến Mẹ đến thơm má chú kiến con nằm ở hàng đầu tiên. Sau khi được mẹ thơm, chú kiến này quay sang thơm vào má kiến con bên cạnh và thầm thì: - Mẹ gửi một cái hôn cho em đấy! Cứ thế lần lượt các kiến con hôn truyền nhau và nhờ thế Kiến Mẹ có thể chợp mắt mà vẫn âu yếm được cả đàn con. (Chuyện của mùa hạ) 1. Kiến Mẹ có bao nhiêu con? (0.5 điểm) A. Chín trăm bảy mươi B. Một trăm chín mươi C. Chín nghìn bảy trăm D. Chín nghìn chín trăm chín mươi chín 2. Vì sao Kiến Mẹ cả đêm không chợp mắt? (0.5 điểm) A. Vì Kiến Mẹ tất bật trong phòng trông các con ngủ ngon giấc B. Vì Kiến Mẹ muốn hôn tất cả các con C. Vì Kiến Mẹ phải đợi mặt trời mọc D. Vì Kiến Mẹ lo ngày mai không có gì để nuôi đàn con nữa 3. Bác Cú Mèo đã nghĩ ra cách gì để Kiến Mẹ đỡ vất vả? (0.5 điểm) A. Kiến Mẹ thơm chú kiến con nằm ở hàng cuối và nói: “Mẹ yêu tất cả con.” B. Kiến Mẹ thơm hai chú kiến con nằm ở hàng cuối, các con hôn truyền nhau. C. Kiến Mẹ thơm chú kiến con ở hàng đầu, các con hôn truyền nhau. D. Kiến mẹ mỗi một đêm sẽ rút thăm một chú kiến may mắn để hôn 4. Có những nhân vật nào xuất hiện trong câu chuyện trên? (0.5 điểm) A. Kiến Mẹ, kiến con, bác Ve Sầu B. Kiến Mẹ, kiến con, bác Kiến Càng C. Kiến Mẹ, bác cú Mèo D. Kiến mẹ, kiến con, bác cú Mèo 5. Trong các dòng sau đây, dòng nào chỉ gồm từ chỉ hoạt động? (0.5 điểm) A. gia đình, phòng ngủ, buổi tối B. Kiến Mẹ, Cú Mèo C. hôn, ngủ, chợp mắt D. buổi tối, Kiến Mẹ, ngủ 6. Câu “Kiến Mẹ đến thơm má chú kiến con nằm ở hàng đầu tiên.” Thuộc kiểu câu gì? (0.5 điểm) A. Ai là gì?
  2. B. Ai làm gì? C. Ai thế nào? D. Không phải kiểu câu nào trong các kiểu câu trên 7. Viết 1 – 2 câu nói nên cảm nghĩ của em về tình cảm của Kiến Mẹ dành cho Kiến Con. (1 điểm) 8. Hãy đặt dấu phẩy vào vị trí thích hợp trong các câu sau: (1 điểm) a. Bầu trời trong xanh những đám mây trắng nhởn nhơ bay lượn. b. Ghét bẩn bám vào lợn khiến làn da nó trở nên vằn vện chỗ trắng chỗ đen. 9. Đặt một câu theo mẫu: Ai ( con gì, cái gì) thế nào? để miêu tả bông hoa hồng. ( 1đ) Phần 2: Kiểm tra viết 1. Chính tả( 4 điểm) Nghe viết bài: Hũ bạc của người cha Viết đoạn: “ Hôm đó .mới biết quý đồng tiền.) (viết vào giấy ô li) 2. Tập làm văn ( 6 điểm) Viết một đoạn văn ngắn (7 – 9 câu) kể về thành thị hoặc một vùng nông thôn mà em được biết. (viết vào giấy ô li) TIẾNG VIỆT – ĐỀ 7 Phần 1: Đọc hiểu 1. (0.5 điểm) C. Chín nghìn bảy trăm 2. (0.5 điểm) B. Vì Kiến Mẹ muốn hôn tất cả các con 3. (0.5 điểm) C. Kiến Mẹ thơm chú kiến con ở hàng đầu, các con hôn truyền nhau. 4. (0.5 điểm) D. Kiến mẹ, kiến con, bác cú Mèo 5. (0.5 điểm) C. hôn, ngủ, chợp mắt 6. (0.5 điểm) B. Ai làm gì? 7. (1 điểm) Ví dụ: Kiến Mẹ dành cho kiến con tình yêu thương và sự hi sinh thật lớn lao. 8. (1 điểm) a. Bầu trời trong xanh, những đám mây trắng nhởn nhơ bay lượn. b. Ghét bẩn bám vào lợn khiến làn da nó trở nên vằn vện, chỗ trắng chỗ đen.
  3. 9. (1 điểm) Ví dụ: Trong vườn, bông hoa hồng đỏ thắm rất đẹp.