Đề ôn tập cuối học kì 1 Tiếng Việt Lớp 3 - Đề 4 (Có đáp án)

MẠO HIỂM

Có hai hạt mầm nằm cạnh nhau trên một mảnh đất màu mỡ. Hạt mầm thứ nhất nói: 

- Tôi muốn mọc thành cây. Tôi muốn đâm rễ sâu xuống đất, vươn mầm lên cao, nhú chồi non đón mùa xuân đang đến. Tôi ao ước được đón ánh mạt trời mơn man trên lá và những giọt sương lóng lánh đọn lại trên hoa.

Thế là hạt thứ nhất vươn mình một cách mạnh mẽ và đầy quyết tâm, bất chấp mọi trở ngại. Hạt thứ hai nói:

- Tôi sợ lắm. Tôi sợ đối diện với bóng tối khi rễ của tôi đâm xuống đất.Tôi sợ làm tổn thương những mầm non yếu ớt của tôi khi vươn mình lên khỏi mặt đất cứng này. Tôi sợ lũ ốc sên sẽ ngấu nghiến đám chồi non của tôi mất. Tôi sợ lũ con nít sẽ ngắt hoa khi tôi vừa mới nở. Không, tôi sẽ nằm đây cho an toàn.

Thế là hạt thứ hai tiếp tục đợi. Một con gà mái bới đất tìm món điểm tâm, nó tóm ngay hạt thứ hai và nuốt trôi.

( Theo Hạt giống tâm hồn)

Khoanh tròn vào chữ cái đặt trước ý trả lời đúng nhất hoặc thực hiện theo yêu cầu:

Câu 1: Hai hạt mầm đã trao đổi với nhau về vấn đề gì? ( 0,5 điểm)

a. Hai hạt mầm nói sẽ cùng nhau đi đến một mảnh đất màu mỡ hơn.

b. Hai hạt mầm trao đổi với nhau về việc muốn mọc thành cây.

c. Hai hạt mầm trao đổi với nhau về cách hút chất dinh dưỡng dưới lòng đất.

Câu 2: Hạt mầm thứ nhất suy nghĩ điều gì khi vươn mình lên đất? ( 0,5 điểm)

a. Muốn mọc thành cây, đâm rễ xuống đất, đón ánh mặt trời và sợ tổn thương chồi non.

b. Muốn mọc thành cây, đâm rễ xuống đất, vươn mầm, nhú chồi non.

c. Muốn mọc thành cây, đâm rễ xuống đất, sợ đất cứng, sợ bọn trẻ ngắt hoa.

Câu 3: Sau khi chờ đợi, kết quả hạt mầm thứ hai nhận dược là gì? ( 0,5 điểm)

a. Hạt mầm thứ hai bị kiến tha đi

b. Trở thành một mầm cây tươi đẹp. 

c. Hạt mầm thứ hai bọ gà ăn.

docx 3 trang Thùy Dung 12/07/2023 2820
Bạn đang xem tài liệu "Đề ôn tập cuối học kì 1 Tiếng Việt Lớp 3 - Đề 4 (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docxde_on_tap_cuoi_hoc_ki_1_tieng_viet_lop_3_de_4_co_dap_an.docx

Nội dung text: Đề ôn tập cuối học kì 1 Tiếng Việt Lớp 3 - Đề 4 (Có đáp án)

  1. TIẾNG VIỆT – ĐỀ 4 2. ĐỌC HIỂU ( 6 điểm) Đọc thầm bài văn sau và làm bài tập MẠO HIỂM Có hai hạt mầm nằm cạnh nhau trên một mảnh đất màu mỡ. Hạt mầm thứ nhất nói: - Tôi muốn mọc thành cây. Tôi muốn đâm rễ sâu xuống đất, vươn mầm lên cao, nhú chồi non đón mùa xuân đang đến. Tôi ao ước được đón ánh mạt trời mơn man trên lá và những giọt sương lóng lánh đọn lại trên hoa. Thế là hạt thứ nhất vươn mình một cách mạnh mẽ và đầy quyết tâm, bất chấp mọi trở ngại. Hạt thứ hai nói: - Tôi sợ lắm. Tôi sợ đối diện với bóng tối khi rễ của tôi đâm xuống đất.Tôi sợ làm tổn thương những mầm non yếu ớt của tôi khi vươn mình lên khỏi mặt đất cứng này. Tôi sợ lũ ốc sên sẽ ngấu nghiến đám chồi non của tôi mất. Tôi sợ lũ con nít sẽ ngắt hoa khi tôi vừa mới nở. Không, tôi sẽ nằm đây cho an toàn. Thế là hạt thứ hai tiếp tục đợi. Một con gà mái bới đất tìm món điểm tâm, nó tóm ngay hạt thứ hai và nuốt trôi. ( Theo Hạt giống tâm hồn) Khoanh tròn vào chữ cái đặt trước ý trả lời đúng nhất hoặc thực hiện theo yêu cầu: Câu 1: Hai hạt mầm đã trao đổi với nhau về vấn đề gì? ( 0,5 điểm) a. Hai hạt mầm nói sẽ cùng nhau đi đến một mảnh đất màu mỡ hơn. b. Hai hạt mầm trao đổi với nhau về việc muốn mọc thành cây. c. Hai hạt mầm trao đổi với nhau về cách hút chất dinh dưỡng dưới lòng đất. Câu 2: Hạt mầm thứ nhất suy nghĩ điều gì khi vươn mình lên đất? ( 0,5 điểm) a. Muốn mọc thành cây, đâm rễ xuống đất, đón ánh mặt trời và sợ tổn thương chồi non. b. Muốn mọc thành cây, đâm rễ xuống đất, vươn mầm, nhú chồi non. c. Muốn mọc thành cây, đâm rễ xuống đất, sợ đất cứng, sợ bọn trẻ ngắt hoa. Câu 3: Sau khi chờ đợi, kết quả hạt mầm thứ hai nhận dược là gì? ( 0,5 điểm) a. Hạt mầm thứ hai bị kiến tha đi b. Trở thành một mầm cây tươi đẹp. c. Hạt mầm thứ hai bọ gà ăn. Câu 4: Qua câu chuyện trên, em học được điều gì từ hạt mầm thứ nhất?( 1 điểm)
  2. Câu 5: Gạch chân dưới các từ chỉ đặc điểm trong câu văn dưới đây: ( 0,5 điểm) Hoa dẻ màu vàng ruộm, cái sắc vàng rất tươi, rất trong trẻo. Câu 6: Câu nào không sử dụng biện pháp nghệ thuật so sánh: ( 0,5 điểm) a. Cả đàn ong là một khối hoà thuận. b. Đêm tối ở thành phố ồn ã, sôi động chứ không yên tĩnh như ở thành phố. c. Cây mai cao trên hai mét, dáng thanh, thân thảng như thân trước. Câu 7: Điền dấu phẩy vào chỗ thích hợp trong mỗi câu sau: (1 điểm) a. Hồ Than Thở nước trong xanh êm ả có hàng thống bao quanh reo nhạc sớm chiều. b. Giữa Hồ Gươm là Tháp Rùa tường rêu cổ kính xây trên gò đất cỏ mọc xanh um. Câu 8: Dòng nào sau đây chỉ những người trong cộng đồng: ( 0,5 điểm) a. cộng sự, cộng tác, đồng bào b. đồng nghiệp, đồng bào, đồng tâm, c. đồng bào, đồng hương, đồng đội Câu 9: Câu “Tôi sợ lũ con nít sẽ ngắt hoa khi tôi vừa mới nở.” thuộc kiểu câu: ( 0,5 điểm) a. Ai là gì? b. Ai thế nào? c. Ai làm gì? Câu 10: Em hãy đặt câu có hình ảnh so sánh để nói về bộ lông của con gà. ( 0,5 điểm) Phần II: KIỂM TRA VIẾT
  3. 1. Chính tả( 4 điểm) Nghe viết bài “Hũ bạc của người cha” SGK TV/121 Viết đoạn: “ Ngày xưa .về đây.”(viết ra giấy ô li) 2. Tập làm văn ( 6 điểm) Hãy viết một đoạn văn ngắn ( khoảng từ 7-9 câu) kể về người hàng xóm em yêu quý nhất. . (viết ra giấy ô li) ___ TIẾNG VIỆT – ĐỀ 4 2. ĐỌC HIỂU ( 6 điểm) Đọc thầm bài văn sau và làm bài tập Câu 1 Câu 2 Câu 3 Câu 6 Câu 8 Câu 9 0,5 đ 0,5đ 0,5đ 0,5đ 0,5đ 0,5đ b b c a c b Câu 4: (1 điểm) Qua câu chuyện trên, em học được từ hạt mầm thứ nhất là phải luôn suy nghĩ tích cực, không ngại khó khăn và luôn cố gắng để đạt đc kết quả tốt nhất . Câu 5: ( 0,5 điểm) Gạch chân dưới các từ chỉ đặc điểm trong câu văn dưới đây: Hoa dẻ màu vàng ruộm, cái sắc vàng rất tươi, rất trong trẻo. Câu 7: (1 điểm) Điền dấu phẩy vào chỗ thích hợp trong mỗi câu sau: a. Hồ Than Thở nước trong xanh, êm ả, có hàng thông bao quanh reo nhạc sớm chiều. b. Giữa Hồ Gươm là Tháp Rùa, tường rêu cổ kính, xây trên gò đất cỏ mọc xanh um. Câu 10: ( 0,5 điểm) Em hãy đặt câu có hình ảnh so sánh để nói về bộ lông của con gà . Con gà có bộ lông vàng như nghệ. Bộ lông con gà mượt như tơ.