Đề ôn tập cuối học kì 1 Tiếng Việt Lớp 3 - Đề 3 (Có đáp án)
Đọc bài sau và trả lời câu hỏi:
|
Dựa vào nội dung bài đọc trên, khoanh tròn vào chữ cái đặt trước câu trả lời đúng nhất hoặc làm theo yêu cầu của mỗi câu hỏi.
Câu 1. Ốc Sên con thắc mắc với mẹ điểu gì đầu tiên? ( 0,5 điểm)
- Vì sao trời xuân đẹp thế mà chỉ có hai mẹ con đi dạo.
- Vì sao Giun Đất không biến hóa được như Sâu Róm
- Vì sao loài Ốc Sên lại phải mang trên mình một cái bình to
- Vì sao Sâu Róm lại chui xuống đất.
Câu 2. “Cái bình” Ốc Sên con nhắc đến trong câu chuyện trên là gì? ( 0,5 điểm)
- Đó là cái bình đựng sữa của Ốc Sên con.
- Đó là cái vỏ của loài Ốc Sên .
- Đó là hòn đá nới mẹ con Ốc Sên hay bò đến.
- Đó là cái bình giúp mẹ con Ốc Sên tập thể dục mỗi ngày
Bạn đang xem tài liệu "Đề ôn tập cuối học kì 1 Tiếng Việt Lớp 3 - Đề 3 (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
- de_on_tap_cuoi_hoc_ki_1_tieng_viet_lop_3_de_3_co_dap_an.docx
Nội dung text: Đề ôn tập cuối học kì 1 Tiếng Việt Lớp 3 - Đề 3 (Có đáp án)
- TIẾNG VIỆT – ĐỀ 3 2. Kiểm tra đọc hiểu kết hợp kiểm tra từ và câu (6đ) (Thời gian: 20phút) Đọc bài sau và trả lời câu hỏi: Câu chuyện về con Ốc Sên Một ngày mùa xuân ấm áp, hai mẹ con Ốc Sên cùng nhau đi dạo trong vườn. Nắng ấm tuôn tràn nơi nơi, khí trời âm ẩm làm hai mẹ con Ốc Sên thấy thật sảng khoái. Bỗng nhiên Ốc Sên con hỏi mẹ: - Mẹ ơi! Tại sao chúng ta từ khi sinh ra phải đeo cái bình vừa nặng vừa cứng như đá trên lưng như thế? Thật mệt chết đi được ! - Vì cơ thể chúng ta không có xương để chống đỡ, chỉ có thể bò, mà bò cũng không nhanh - Ốc Sên mẹ nói. - Chị Sâu Róm không có xườn cũng chẳng bò nhanh, tại sao chị ấy không đeo cái bình vừa nặng vừa cứng đó? - Vì chị Sâu Róm sẽ biến thành bướm, bầu trời bảo vệ chị ấy. - Nhưng em Giun Đất cũng không có xương, cũng bò chẳng nhanh, cũng không biến hóa được, tại sao em ấy không đeo cái bình vừa nặng vừa cứng đó? - Vì em Giun Đất sẽ chui xuống đất, lòng đất sẽ bảo vệ em ấy. - Ốc Sên con bật khóc, nói: “ Chúng ta thật đáng thương, bầu trời không bảo vệ chúng ta, lòng đất cũng chẳng che chở chúng ta.” Vì vậy chúng ta có cái bình! - Ốc Sên mẹ an ủi con – Chúng ta không dựa vào trời, cũng chẳng dựa vào đất, chúng ta dựa vào bản thân chúng ta. Dựa vào nội dung bài đọc trên, khoanh tròn vào chữ cái đặt trước câu trả lời đúng nhất hoặc làm theo yêu cầu của mỗi câu hỏi. Câu 1. Ốc Sên con thắc mắc với mẹ điểu gì đầu tiên? ( 0,5 điểm) A. Vì sao trời xuân đẹp thế mà chỉ có hai mẹ con đi dạo. B. Vì sao Giun Đất không biến hóa được như Sâu Róm C. Vì sao loài Ốc Sên lại phải mang trên mình một cái bình to D. Vì sao Sâu Róm lại chui xuống đất. Câu 2. “Cái bình” Ốc Sên con nhắc đến trong câu chuyện trên là gì? ( 0,5 điểm) A. Đó là cái bình đựng sữa của Ốc Sên con. B. Đó là cái vỏ của loài Ốc Sên . C. Đó là hòn đá nới mẹ con Ốc Sên hay bò đến. D. Đó là cái bình giúp mẹ con Ốc Sên tập thể dục mỗi ngày
- Câu 3. Tại sao đang nói chuyện với mẹ, Ốc Sên con lại bật khóc? ( 0,5 điểm) A. Vì mẹ cứ bắt Ốc Sên phải mang cái bình vừa nặng, vừa xấu trên lưng. B. Vì Ốc Sên tủi thân khi nghĩ là trời và đất đều không muốn che chở, bảo vệ loài Ốc Sên. C. Vì cả chị Sâu Róm và em Giun Đất đều không muốn chơi với Ốc Sên con. D. Vì Sâu Róm và Giun Đất cũng có cái bình giống Ốc Sên. Câu 4. Cặp từ nào trong bài có nghĩa giống nhau? ( 0,5 điểm) A.Nặng – cứng B. Bò – chui C.Bảo vệ - che chở D. Tủi thân – Đau ốm Câu 5. Em hãy ghi lại 1 hình ảnh so sánh trong bài? ( 1 điểm) Câu 6. Em hiểu bài học Ốc Sên mẹ đã đã dạy Ốc Sên con ở cuối câu chuyện là gì?(1 điểm)
- Câu 7. Em hãy gạch một gạch vào từ chỉ đặc điểm, gạch hai gạch vào từ chỉ hoạt động trong câu sau: ( 1 điểm) - Nhưng em Giun đất cũng không có xương, cũng bò chẳng nhanh, cũng không biến hóa được, tại sao em ấy không đeo cái bình vừa nặng vừa cứng đó? Câu 8. Điền từ thích hợp vào chỗ trống để tạo thành câu có hình ảnh so sánh? ( 1 điểm) a)Chậm như b) Yếu như c) Cứng như d) Vàng như B. Kiểm tra viết (10đ) 1. Chính tả nghe - viết (4đ) Bài viết: Hũ bạc của người cha (SGK TV3 tập 1/121). "Từ: Hôm đó biết quý đồng tiền" (viết ra giấy ô li) 2. Tập làm văn (6đ) Hãy viết một đoạn văn ngắn (7-9 câu) kể về thành thị hoặc nông thôn (viết ra giấy ô li) ___- TIẾNG VIỆT – ĐỀ 3 2. Kiểm tra đọc hiểu kết hợp kiểm tra từ và câu (6đ) (Thời gian: 20phút) Đọc bài sau và trả lời câu hỏi: Câu 1: (M1- 0.5đ) C. Câu 2: (M1- 0.5đ) B. Câu 3: (M1- 0,5đ) B. Câu 4: (M2- 1.0đ) C. Câu 5: (M1- 1.0đ) Câu 6: (M3 – 1đ) Câu 7: (M3 – 1đ) Câu 8:1đ