Đề ôn tập cuối học kì 1 Tiếng Việt Lớp 3 - Đề 1 (Có đáp án)

CHUYỆN CỦA LOÀI KIẾN

Xưa kia, loài kiến chưa sống thành đàn. Mỗi con ở lẻ một mình, tự đi kiếm ăn. Thấy kiến bé nhỏ, các loài thú thường bắt nạt. Bởi vậy, loài kiến chết dần chết mòn. Một con kiến đỏ thấy giống nòi mình sắp diệt, nó bò đi khắp nơi, tìm những con kiến còn sót, bảo:

- Loài kiến ta sức yếu, về ở chung, đoàn kết lại sẽ có sức mạnh.

Nghe kiến đỏ nói phải, kiến ở lẻ bò theo. Đến một bụi cây lớn, kiến đỏ lại bảo:

- Loài ta nhỏ bé, ở trên cây bị chim tha, ở mặt đất bị voi chà. Ta phải đào hang ở dưới đất mới được.

Cả đàn nghe theo, cùng chung sức đào hang. Con khoét đất, con tha đất đi bỏ. Được ở hang rồi, kiến đỏ lại bảo đi tha hạt cây, hạt cỏ về hang để dành, khi mưa khi nắng đều có cái ăn.

Từ đó, họ hàng nhà kiến đông hẳn lên, sống hiền lành, chăm chỉ, không để ai bắt nạt.

Câu 1: Ngày xưa, loài kiến sống như thế nào? (0,5 điểm)

A. Sống lẻ một mình.                 B. Sống theo đàn.                  C. Sống theo nhóm.

Câu 2: Kiến đỏ bảo những kiến khác làm gì? (0,5 điểm)

A. Về ở chung, đào hang, kiếm ăn từng ngày.            
B. Về ở chung, sống trên cây, dự trữ thức ăn.     

C. Về ở chung, đào hang, dự trữ thức ăn.

Câu 3: Vì sao kiến đỏ bảo các loài kiến khác về ở chung, đào hang, dự trữ thức ăn? (0,5 điểm)

A. Vì kiến bé nhỏ, các loài thú thường bắt nạt

B. Vì loài kiến chết dần chết mòn gần hết      

C. Vì kiến đỏ thấy giống nòi mình sắp diệt

docx 2 trang Thùy Dung 12/07/2023 13940
Bạn đang xem tài liệu "Đề ôn tập cuối học kì 1 Tiếng Việt Lớp 3 - Đề 1 (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docxde_on_tap_cuoi_hoc_ki_1_tieng_viet_lop_3_de_1_co_dap_an.docx

Nội dung text: Đề ôn tập cuối học kì 1 Tiếng Việt Lớp 3 - Đề 1 (Có đáp án)

  1. TIẾNG VIỆT – ĐỀ 1 Phần 1: Đọc hiểu Đọc thầm bài văn sau và làm bài tập CHUYỆN CỦA LOÀI KIẾN Xưa kia, loài kiến chưa sống thành đàn. Mỗi con ở lẻ một mình, tự đi kiếm ăn. Thấy kiến bé nhỏ, các loài thú thường bắt nạt. Bởi vậy, loài kiến chết dần chết mòn. Một con kiến đỏ thấy giống nòi mình sắp diệt, nó bò đi khắp nơi, tìm những con kiến còn sót, bảo: - Loài kiến ta sức yếu, về ở chung, đoàn kết lại sẽ có sức mạnh. Nghe kiến đỏ nói phải, kiến ở lẻ bò theo. Đến một bụi cây lớn, kiến đỏ lại bảo: - Loài ta nhỏ bé, ở trên cây bị chim tha, ở mặt đất bị voi chà. Ta phải đào hang ở dưới đất mới được. Cả đàn nghe theo, cùng chung sức đào hang. Con khoét đất, con tha đất đi bỏ. Được ở hang rồi, kiến đỏ lại bảo đi tha hạt cây, hạt cỏ về hang để dành, khi mưa khi nắng đều có cái ăn. Từ đó, họ hàng nhà kiến đông hẳn lên, sống hiền lành, chăm chỉ, không để ai bắt nạt. Câu 1: Ngày xưa, loài kiến sống như thế nào? (0,5 điểm) A. Sống lẻ một mình. B. Sống theo đàn. C. Sống theo nhóm. Câu 2: Kiến đỏ bảo những kiến khác làm gì? (0,5 điểm) A. Về ở chung, đào hang, kiếm ăn từng ngày. B. Về ở chung, sống trên cây, dự trữ thức ăn. C. Về ở chung, đào hang, dự trữ thức ăn. Câu 3: Vì sao kiến đỏ bảo các loài kiến khác về ở chung, đào hang, dự trữ thức ăn? (0,5 điểm) A. Vì kiến bé nhỏ, các loài thú thường bắt nạt B. Vì loài kiến chết dần chết mòn gần hết C. Vì kiến đỏ thấy giống nòi mình sắp diệt Câu 4: Qua bài đọc, em thấy loài kiến là con vật như thế nào? (0,5 điểm) Câu 5. Từ không cùng nghĩa với nhóm từ còn lại là: (0,5 điểm) A. bố mẹ B. cô giáo C. phụng dưỡng D. đùm bọc Câu 6. Các thành ngữ nói về quê hương là: (0,5 điểm) A. Chôn rau cắt rốn B. Thức khuya dậy sớm C. Non xanh nước biếc D. Dám nghĩ dám làm Câu 7. Trong câu “ Cá bám đầy trên mặt lưới, lấp lánh như ánh bạc”, sự vật được so sánh với nhau ở đặc điểm nào? (0,5 điểm) A. mặt lưới B. lấp lánh C. ánh bạc Câu 8. Điền dấu phẩy vào chỗ thích hợp (0,5 điểm) - Vào ngày Tết trẻ em thường được mua quần áo mới được phát tiền mừng tuổi. Câu 9. Tìm các từ chỉ hoạt động trong khổ thơ sau: (1 điểm)
  2. Con trâu đen lông mượt Cái sừng nó vênh vênh Nó cao lớn lênh khênh Chân đi như đập đất - Từ chỉ hoạt động: Câu 10. Đặt câu hỏi cho bộ phận in đậm (1 điểm) a. Sẻ non rất yêu bằng lăng và bé Thơ. b. Chú cá heo đã cứu sống một phi công. B. Kiểm tra viết (10 điểm) 1.Nghe - viết bài: Mùa hoa sấu ( Từ “Vào những ngày cuối xuân” đến “ đang rơi như vậy” (TV3 tập 1/73) ( HS viết vào giấy ô li) 2. Tập làm văn( 6 điểm): Viết đoạn văn từ 7 – 9 câu kể về tổ của em. ( HS viết vào giấy ô li) ___ Viết một đoạn văn từ 7-9 câu kể về thành thị hoặc nông thôn (viết vào giấy ô li) TIẾNG VIỆT – ĐỀ 1 1. Đọc hiểu: 6đ Câu 1: (0,5 điểm) A. Sống lẻ một mình. Câu 2: (0,5 điểm) C. Về ở chung, đlỗ hang, dự trữ thức ăn. Câu 3: (0,5 điểm) C. Vì kiến đỏ thấy giống nòi mình sắp diệt Câu 4: (0,5 điểm) Qua bài đọc, em thấy loài kiến là con vật tuy nhỏ bé nhưng rất đoàn kết Câu 5: (0,5 điểm): B. cô giáo Câu 6. (0,5 điểm) Mỗi đáp án đúng được 0,25 điểm A. Chôn rau cắt rốn C. Non xanh nước biếc Câu 7. (0,5 điểm) B. lấp lánh Câu 8. (0,5 điểm) Mỗi đáp án đúng được 0,25 điểm - Vào ngày Tết, trẻ em thường được mua quần áo mới, được phát tiền mừng tuổi. Câu 9. (1 điểm): Mỗi đáp án đúng được 0,5 điểm - Từ chỉ hoạt động: đi, đập ( đất) Câu 10. (1 điểm): Mỗi đáp án đúng được 0,5 điểm. Câu không có dấu hỏi chấm trừ 0,25 điểm/ 1 câu a. Con gì rất yêu bằng lăng và bé Thơ? b. Chú cá heo làm gì?