Đề kiểm tra định kì cuối kì I môn Tiếng Việt Lớp 3 - Năm học 2022-2023 - Trường Tiểu học Chu Văn An (Có đáp án)

Dựa vào nội dung bài đọc, hãy khoanh tròn vào chữ cái trước ý trả lời đúng hoặc làm theo yêu cầu của mỗi câu sau đây:

Câu 1. Gấu con cảm thấy thế nào khi sống trên đảo một mình?

a. Nó rất buồn, thèm có bè bạn. b. Nó vui vì được làm bạn với cây.

c. Nó vui vì được kết bạn với mây. d. Nó vui vì cả vùng đảo đó thuộc về nó.

Câu 2. Gấu con đã nói chuyện với những ai?

a. Đám mây, cây b. Cây nấm c. Cây d. Cỏ

Câu 3. Gấu con nghĩ ra cách gì để có nhiều bạn?

a. Mời các loài vật đến đảo sinh sống.

b. Mời đàn chim bay qua hạ cánh, ở lại.

c. Gieo hạt, trồng cây, làm cho đảo hoang trở nên xanh tươi.

d. Bỏ đến một đảo khác để sinh sống, kết bạn.

Câu 4: Gấu con cảm thấy như thế nào khi có nhiều bạn đến hòn đảo ?

a. Gấu con rất phiền vì có nhiều bạn

b. Gấu vui lắm vì giờ thì nó có rất nhiều bạn

c. Gấu còn cảm thấy mệt mỏi khi phải tiếp nhiều người

d. Gấu con vui buồn lẫn lộn

Câu 5: Gấu con đã hiểu ra muốn có nhiều bạn thì cần phải làm gì?

docx 4 trang Minh Huyền 06/06/2024 240
Bạn đang xem tài liệu "Đề kiểm tra định kì cuối kì I môn Tiếng Việt Lớp 3 - Năm học 2022-2023 - Trường Tiểu học Chu Văn An (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docxde_kiem_tra_dinh_ki_cuoi_ki_i_mon_tieng_viet_lop_3_nam_hoc_2.docx

Nội dung text: Đề kiểm tra định kì cuối kì I môn Tiếng Việt Lớp 3 - Năm học 2022-2023 - Trường Tiểu học Chu Văn An (Có đáp án)

  1. TRƯỜNG TH CHU VĂN AN KIỂM TRA ĐỊNH KÌ CUỐI KÌ 1 Họ tên : Năm học: 2022-2023 Lớp 3 MÔN: Tiếng việt ( Đọc) - Lớp 3 Ngày : (Thời gian: 40 phút) Điểm Nhận xét I. ĐỌC – HIỂU ( 6 điểm) Đọc thầm bài “ Gấu con tìm bạn” và trả lời các câu hỏi sau: GẤU CON TÌM BẠN Trên một hòn đảo hoang giữa biển, có một chú gấu con. Sống một mình, gấu con rất buồn. Suốt ngày, nó nghĩ cách làm thế nào để tìm được bè bạn. Gió thổi nhè nhẹ, gấu con nhìn lên ngọn cây. Nghe cành cây reo vui, nó hỏi: - Cây ơi, tôi muốn làm bạn với cây? Cây chẳng nói năng gì. Gấu con ngước mắt nhìn lên đám mây như một cây nấm khổng lồ đang bồng bềnh trôi trên trời cao, nó gọi lớn: - Mây ơi, làm thế nào để có nhiều bạn? Đám mây cũng chẳng đáp lời, lẳng lặng bay đi. Gấu con nghĩ mãi. Rồi nó nghĩ phải làm cho hòn đảo trơ trụi này trở thành xanh tươi. Thế là nó gieo hạt, trồng cây. Trời mưa, những mầm cây tươi xanh nảy ra. Vài tháng sau, cây lớn nhanh thành hàng cây, rồi vài năm sau thành rừng cây. Một đàn chim bay qua thấy hòn đảo đẹp như một giấc mơ thì hạ cánh và ở lại đảo. Rồi nhiều đàn chim khác, nhiều loài động vật khác cũng đến hòn đảo sinh sống. Gấu vui lắm vì giờ thì nó có rất nhiều bạn. Nó đã hiểu: muốn có nhiều bạn, hãy làm cho nơi mình sống mỗi ngày một đẹp hơn, đáng sống hơn. Theo Những câu chuyện vàng Dựa vào nội dung bài đọc, hãy khoanh tròn vào chữ cái trước ý trả lời đúng hoặc làm theo yêu cầu của mỗi câu sau đây: Câu 1. Gấu con cảm thấy thế nào khi sống trên đảo một mình? a. Nó rất buồn, thèm có bè bạn. b. Nó vui vì được làm bạn với cây. c. Nó vui vì được kết bạn với mây. d. Nó vui vì cả vùng đảo đó thuộc về nó. Câu 2. Gấu con đã nói chuyện với những ai? a. Đám mây, cây b. Cây nấm c. Cây d. Cỏ Câu 3. Gấu con nghĩ ra cách gì để có nhiều bạn? a. Mời các loài vật đến đảo sinh sống. b. Mời đàn chim bay qua hạ cánh, ở lại. c. Gieo hạt, trồng cây, làm cho đảo hoang trở nên xanh tươi. d. Bỏ đến một đảo khác để sinh sống, kết bạn. Câu 4: Gấu con cảm thấy như thế nào khi có nhiều bạn đến hòn đảo ? a. Gấu con rất phiền vì có nhiều bạn b. Gấu vui lắm vì giờ thì nó có rất nhiều bạn c. Gấu còn cảm thấy mệt mỏi khi phải tiếp nhiều người d. Gấu con vui buồn lẫn lộn Câu 5: Gấu con đã hiểu ra muốn có nhiều bạn thì cần phải làm gì? .
  2. Câu 6: Chọn các từ trong ngoặc ( bố mẹ, ông bà, chị em) để điền vào chỗ chấm trong câu sau sao cho phù hợp ? Hằng ngày, đi làm, còn tôi đi học. Cuối tuần, bố mẹ đưa chúng tôi đến thăm . Cả nhà quây quần vui vẻ. Câu 7: Câu nào sau đây là câu có hình ảnh so sánh? a. Chú chim chích đang bắt sâu trên cành cây. b. Bác nông dân đang cày ruộng. c . Cô giáo em như mẹ hiền. c .Bé Hoa rất xinh đẹp. Câu 8: Tìm 3 cặp từ trái nghĩa chỉ đặc điểm: . Câu 9: Đặt một câu nói về một con vật, trong câu sử dụng từ ngữ chỉ đặc điểm. II. KIỂM TRA ĐỌC THÀNH TIẾNG ( 4 điểm) HS bốc thăm đọc 1 trong 3 bài sau + TLCH sgk ứng với nội dung bài đọc : *Bài 1: Cậu học sinh mới (SGK - TV3/ tập 1/24) + HS đọc đoạn 2 + TLCH: Ông Giô-dép dắt con trai đến gặp thầy giáo để làm gì ? *Bài 2: Phần thưởng ( SGK - TV3 / tập 1/54) + HS đọc đoạn 1 + TLCH: Bố giải thích thế nào khi nghe câu hỏi của Nhi về chiếc khăn quàng đỏ? *Bài 3: Đồng hồ mặt trời ( SGK - TV3 / tập 1/90) + HS đọc đoạn 2 + TLCH: Nhờ đâu Niu-tơn nghĩ đến việc chế tạo một chiếc đồng hồ? Cách đánh giá, cho điểm kiểm tra đọc thành tiếng kết hợp kiểm tra nghe, Điểm nói cuối năm : 1. Đọc vừa đủ nghe, rõ ràng; tốc độ đọc đạt yêu cầu : 1 điểm ./ 1đ ( tốc độ khoảng 70-80 tiếng/ phút) 2. Đọc đúng tiếng, từ (không đọc sai quá 5 tiếng) : 1 điểm ./ 1đ 3. Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa : 1 điểm ./ 1đ 4. Trả lời đúng câu hỏi về nội dung đoạn đọc : 1 điểm / 1đ Cộng: / 4đ
  3. HƯỚNG DẪN CHẤM KTĐK MÔN TIẾNG VIỆT( ĐỌC) CKI 1- LỚP 3    I. ĐỌC – HIỂU ( 6 điểm) - Phần trả lời câu hỏi trắc nghiệm : Mỗi câu trả lời đúng đạt 0,5 điểm. 1)Đọc hiểu văn bản 2) Kiến thức tiếng Việt Câu 1 2 3 4 7 Đáp án a a c b c - Phần trả lời câu hỏi tự luận : Mỗi câu trả lời đúng đạt 1 điểm. Câu Đáp án 5 Tuỳ HS miễn có ý đúng là được 1 điểm. 1)Đọc hiểu (Gấu con đã hiểu ra muốn có nhiều bạn, hãy làm cho nơi mình văn bản sống mỗi ngày một đẹp hơn, đáng sống hơn) 6 Ba mẹ, chị em, ông bà 8 VD: Nhanh – chậm, Đen – trắng, Cao – thấp, 2.Kiến thức tiếng Việt 9 Tuỳ HS đặt câu đúng yêu cầu, đảm bảo đầu câu viết hoa, cuối câu có dấu chấm. II. ĐÁP ÁN KIỂM TRA ĐOC THÀNH TIẾNG : (4điểm ) 1. Đọc đúng theo yêu cầu: 3 điểm. 2. TL câu hỏi đúng 1 điểm HS bốc thăm đọc 1 trong 3 bài sau + TLCH sgk ứng với nội dung bài đọc : *Bài 1: Cậu học sinh mới (SGK - TV3/ tập 1/24) + HS đọc đoạn 2 + TLCH: Ông Giô-dép dắt con trai đến gặp thầy giáo để làm gì ? ( Ông Giô-dép dắt con trai đến gặp thầy giáo để xin hoc.) *Bài 2: Phần thưởng ( SGK - TV3 / tập 1/54) + HS đọc đoạn 1 + TLCH: Bố giải thích thế nào khi nghe câu hỏi của Nhi về chiếc khăn quàng đỏ?( Bố giải thích với Nhi rằng nếu chăm ngoan, lên lớp Ba, bạn sẽ được phần thưởng đặc biệt này.) *Bài 3: Đồng hồ mặt trời ( SGK - TV3 / tập 1/90) + HS đọc đoạn 2 + TLCH: Nhờ đâu Niu-tơn nghĩ đến việc chế tạo một chiếc đồng hồ?(Nhờ sự quan sát, cảm thấy mặt trời hoạt động có quy luật và “đuổi theo” bóng nắng khắp nơi, ghi lại sự thay đổi vị trí của bóng mình theo từng giờ nên Niu-tơn đã chế tạo chiếc đồng hồ bóng nắng có hình tròn.)