Đề kiểm tra cuối học kì II môn Tiếng Việt Lớp 3 - Năm học 2022-2023 - Trường Tiểu học Tân Thanh (Có đáp án)

Đọc đoạn văn sau:

SỰ TÍCH HOA CÚC TRẮNG

Ngày xưa có một cô bé sống cùng mẹ trong một túp lều tranh dột nát nhưng đó là một bé gái vô cùng hiếu thảo. Thật không may mẹ của cô bé lại bị bệnh rất nặng nhưng vì nhà nghèo nên không có tiền mua thuốc chữa, và cô bé vô cùng buồn bã.

Một lần đang ngồi khóc bên đường bỗng có một ông lão đi qua thấy lạ bèn đừng lại hỏi. Khi biết sự tình ông già nói với cô bé:

- Cháu hãy vào rừng và đến bên gốc cây cổ thụ to nhất trong rừng hái lấy một bông hoa duy nhất trên đó. Bông hoa ấy có bao nhiêu cánh thì mẹ cháu sống được bằng đấy ngày.

Cô bé liền vào rừng và rất lâu sau mới tìm thấy bông hoa trắng đó. Phải khó khăn lắm cô mới trèo lên được để lấy bông hoa, nhưng khi đếm chỉ có một cánh, hai cánh, ba cánh bốn cánh. Chỉ có bốn cánh hoa là sao chứ? Chẳng nhẽ mẹ cô chỉ sống được bằng đấy ngày thôi sao?

Không đành lòng cô liền dùng tay xé nhẹ dần từng cánh hoa lớn thành những cánh hoa nhỏ và bông hoa cũng theo đó mà nhiều cánh dần lên nhiều đến mức không còn đếm được nữa. Từ đó người đời gọi bông hoa ấy là bông hoa cúc trắng để nói về lòng hiếu thảo của cô bé đó dành cho mẹ mình.

Khoanh tròn vào chữ cái trước ý trả lời đúng:

Câu 1: Cô bé có hoàn cảnh sống như thế nào? (1 điểm)

A. Cô bé sống với mẹ trong cảnh nghèo nàn.

B. Cô bé sống với bố mẹ trong xa hoa, tráng lệ.

C. Cô bé mồ côi, sống ở ven đường.

Câu 2: Ông lão đã nói gì với cô bé sau khi biết sự tình? (1 điểm)

A. Ông lão bảo cô hái những bông hoa trên gốc cây cổ thụ to nhất trong rừng, số cánh hoa sẽ tương ứng với số ngày mẹ cô bé sống.

B. Ông lão bảo cô chỉ hái một bông hoa duy nhất trên gốc cây cổ thụ to nhất trong rừng, số cánh hoa sẽ tương ứng với số ngày mẹ cô bé sống.

C. Ông lão bảo cô chỉ cần hái bông hoa duy nhất trên gốc cây cổ thụ trong rừng, số cánh hoa sẽ tương ứng với số ngày mẹ cô bé sống.

docx 9 trang Minh Huyền 06/06/2024 200
Bạn đang xem tài liệu "Đề kiểm tra cuối học kì II môn Tiếng Việt Lớp 3 - Năm học 2022-2023 - Trường Tiểu học Tân Thanh (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docxde_kiem_tra_cuoi_hoc_ki_ii_mon_tieng_viet_lop_3_nam_hoc_2022.docx

Nội dung text: Đề kiểm tra cuối học kì II môn Tiếng Việt Lớp 3 - Năm học 2022-2023 - Trường Tiểu học Tân Thanh (Có đáp án)

  1. A TRẬN ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ 2 A. PHẦN KIỂM TRA ĐỌC (10 điểm) Mức 1 Mức 2 Mức 3 Tổng Nội dung kiểm tra Số câu, số điểm TN TL TN TL TN TL Số câu 5 5 1,2 Đọc hiểu Câu số 3,4,5 Số điểm 1 5 Số câu 3 2 5 7,9 Kiến thức tiếng việt Câu số 6,8 10 Số điểm 1 1 5 Số câu 5 3 2 Tổng Số điểm 5 3 2 UBND HUYỆN CÁI BÈ CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TRƯỜNG TH TÂN THANH Độc lập – Tự do – Hạnh phúc Họ và tên: Lớp: Ba Thứ , ngày tháng . . năm 2023 ĐỀ CHÍNH THỨC ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ II NĂM HỌC: 2022 – 2023
  2. MÔN: TOÁN – LỚP 3 (Thời gian 40 phút) (Đề kiểm tra có 2 trang, gồm 10 câu) Điểm Giám thị (ký tên) Giám khảo (ký tên) Số Chữ Đọc hiểu: (10 điểm) Đọc đoạn văn sau: SỰ TÍCH HOA CÚC TRẮNG Ngày xưa có một cô bé sống cùng mẹ trong một túp lều tranh dột nát nhưng đó là một bé gái vô cùng hiếu thảo. Thật không may mẹ của cô bé lại bị bệnh rất nặng nhưng vì nhà nghèo nên không có tiền mua thuốc chữa, và cô bé vô cùng buồn bã. Một lần đang ngồi khóc bên đường bỗng có một ông lão đi qua thấy lạ bèn đừng lại hỏi. Khi biết sự tình ông già nói với cô bé: - Cháu hãy vào rừng và đến bên gốc cây cổ thụ to nhất trong rừng hái lấy một bông hoa duy nhất trên đó. Bông hoa ấy có bao nhiêu cánh thì mẹ cháu sống được bằng đấy ngày. Cô bé liền vào rừng và rất lâu sau mới tìm thấy bông hoa trắng đó. Phải khó khăn lắm cô mới trèo lên được để lấy bông hoa, nhưng khi đếm chỉ có một cánh, hai cánh, ba cánh bốn cánh. Chỉ có bốn cánh hoa là sao chứ? Chẳng nhẽ mẹ cô chỉ sống được bằng đấy ngày thôi sao? Không đành lòng cô liền dùng tay xé nhẹ dần từng cánh hoa lớn thành những cánh hoa nhỏ và bông hoa cũng theo đó mà nhiều cánh dần lên nhiều đến mức không còn đếm được nữa. Từ đó người đời gọi bông hoa ấy là bông hoa cúc trắng để nói về lòng hiếu thảo của cô bé đó dành cho mẹ mình. Khoanh tròn vào chữ cái trước ý trả lời đúng: Câu 1: Cô bé có hoàn cảnh sống như thế nào? (1 điểm) A. Cô bé sống với mẹ trong cảnh nghèo nàn. B. Cô bé sống với bố mẹ trong xa hoa, tráng lệ.
  3. C. Cô bé mồ côi, sống ở ven đường. Câu 2: Ông lão đã nói gì với cô bé sau khi biết sự tình? (1 điểm) A. Ông lão bảo cô hái những bông hoa trên gốc cây cổ thụ to nhất trong rừng, số cánh hoa sẽ tương ứng với số ngày mẹ cô bé sống. B. Ông lão bảo cô chỉ hái một bông hoa duy nhất trên gốc cây cổ thụ to nhất trong rừng, số cánh hoa sẽ tương ứng với số ngày mẹ cô bé sống. C. Ông lão bảo cô chỉ cần hái bông hoa duy nhất trên gốc cây cổ thụ trong rừng, số cánh hoa sẽ tương ứng với số ngày mẹ cô bé sống. Câu 3: Vì sao cô bé lại xé từng cánh hoa lớn thành những cánh hoa nhỏ? (1 điểm) A. Vì cô bé nghĩ bông hoa nhiều cánh nhỏ sẽ đẹp hơn. B. Vì cô bé nghĩ bông hoa nhiều cánh nhỏ sẽ kéo dài được sự sống của mẹ. C. Vì cô bé nghĩ bông hoa nhiều cánh nhỏ là bông hoa đặc biệt nhất để dành tặng mẹ. Câu 4: Theo em, bông hoa cúc trắng biểu tượng cho điều gì thông qua câu truyện trên? (1 điểm) A. Biểu tượng của sự tinh khiết, thanh cao của một người con gái. B. Biểu tượng của sự sống, là sự hiếu thảo của người con đối với mẹ. C. Biểu tượng của tình yêu vĩnh cửu. Câu 5: Vì sao người đời gọi đó là hoa cúc trắng?(1điểm) A.Vì nó có màu trắng. B.Vì giống hình cúc áo. C.Vì để nói lòng hiếu thảo của cô bé dành cho mẹ. Câu 6: Thông điệp được gửi gắm là gì? (1 điểm)
  4. Câu 7: Trong cuộc sống, em thể hiện sự hiếu thảo đối với người thân trong gia đình bằng những cách nào? (1 điểm) Câu 8: Tìm 5 từ ngữ chỉ đặc điểm được sử dụng trong câu chuyện trên. (1 điểm) Câu 9: Tìm từ ngữ có trái nghĩa với các từ sau: buồn bã, khó khăn. (1 điểm) Câu 10: Đặt một câu có hình ảnh so sánh về hoa hồng. (1 điểm)
  5. ĐÁP ÁN A. PHẦN KIỂM TRA ĐỌC HIỂU: (10 điểm) Câu 1: (1 điểm) A. Cô bé sống với mẹ trong cảnh nghèo nàn Câu 2: (1 điểm) B. Ông lão bảo cô chỉ hái một bông hoa duy nhất trên gốc cây cổ thụ to nhất trong rừng, số cánh hoa sẽ tương ứng với số ngày mẹ cô bé sống. Câu 3: (1 điểm) B. Vì cô bé nghĩ bông hoa nhiều cánh nhỏ sẽ kéo dài được sự sống của mẹ. Câu 4: (1 điểm) B. Biểu tượng của sự sống, là sự hiếu thảo của người con đối với mẹ. Câu 5: ( 1 điểm) C.Vì để nói lòng hiếu thảo của cô bé dành cho mẹ. Câu 6: (1 điểm) Thông điệp: gửi gắm câu chuyện xúc động về tình mẫu tử, là lòng hiếu thảo của người con. Lòng hiếu thảo vượt lên mọi chông gai và tạo nên kì tích tuyệt vời. Câu 7: (1 điểm) HS liên hệ bản thân. Ví dụ: biết cung kính ông bà cha mẹ, biết vâng lời và làm cho cha mẹ vui lòng, Câu 8: (1 điểm) - Từ ngữ chỉ đặc điểm: dột nát, hiếu thảo, nhỏ, to, trắng. Câu 9: (1 điểm) - buồn bã – vui vẻ. - khó khăn – thuận lợi/ dễ dàng. Câu 10: (1 điểm) Ví dụ: Vườn hoa hồng trải dài như một tấm lụa đỏ giữa vườn. B. PHẦN KIỂM TRA ĐỌC TIẾNG ( 10 điểm) Nhím con kết bạn Trong một khu rừng nọ có một chú Nhím chỉ sống một mình, rất nhút nhát nên chú không quen biết bất kì một con vật nào khác sống trong rừng. Vào một buổi sáng đẹp trời, nhím con đi kiếm quả để ăn. Bỗng một chú Sóc nhảy tới và nói: - Chào bạn! Tôi rất vui sướng được gặp bạn.
  6. Nhím con bối rối nhìn Sóc, rồi quay đầu chạy trốn vào một bụi cây. Nó cuộn tròn người lại mà vẫn run vì sợ. Câu hỏi: Vì sao Nhím con lại không quen biết bất kì loài vật nào trong rừng? Trả lời:Vì Nhím nhút nhát, luôn rụt rè, sợ sệt. Cây gạo Hết mùa hoa, chim chóc cũng vãn. Cây gạo chấm dứt những ngày tưng bừng ồn ào, lại trở về với dáng vẻ xanh mát, trầm tư. Cây đứng im, cao lớn, hiền lành, làm tiêu cho những con đò cập bến và cho những đứa con về thăm quê mẹ. Câu hỏi : Hết mùa hoa cây hoa lại làm gì? Trả lời: Cây đứng im cao lớn, hiền lành, làm tiêu cho những con đò cập bến Bản Xô-nát ánh trăng Vào một đêm trăng đẹp, có một người đàn ông đang dạo bước trên hè phố. Ông bỗng nghe thấy tiếng đàn dương cầm ấm áp vọng ra từ căn nhà nhỏ cuối ngõ. Ngạc nhiên, ông đi đến bên cửa sổ và lắng nghe. Chợt tiếng đàn ngừng bặt và giọng một cô gái cất lên: - Con đánh hỏng rồi. Ước gì con được một lần nghe Bét-tô-ven đàn. - Ôi, giá mà cha có đủ tiền để mua vé cho con. Câu hỏi: Đứng bên cửa sổ lắng nghe tiếng đàn, Bét-tô-ven tình cờ biết được điều gì? Trả lời: Cô gái đánh đàn ước được một lần nghe Bét-tô-ven chơi đàn nhưng không đủ tiền mua vé. QUÊ HƯƠNG Thảo nhớ lại những ngày ở quê vui biết bao. Mỗi sáng, Thảo đi chăn trâu cùng cái Tí, nghe nó kể chuyện rồi hai đứa cười rũ rượi. Chiều về thì đi theo các anh chị lớn bắt châu chấu, cào cào. Tối đến rủ nhau ra ngoài sân đình chơi và xem đom đóm bay. Đom đóm ở quê thật nhiều, trông cứ như là những ngọn đèn nhỏ bay trong đêm. Màn đêm giống như nàng tiên khoác chiếc áo nhung đen thêu nhiều kim tuyến lấp lánh. Câu hỏi: Những ngày ở quê, tối đến, Thảo làm gì?
  7. Trả lời: Ra ngoài sân đình chơi và xem đom đóm bay. RỪNG CÂY TRONG NẮNG Mùi hương ngòn ngọt, nhức đầu của những cánh hoa rừng không tên đắm mình vào ánh nắng ban trưa. Mùi hương ấy khiến con người dễ sinh buồn ngủ. Người ta có thể sẵn sàng ngả lưng dưới bóng một cây nào đó rồi lơ mơ đưa mình vào một giấc ngủ chẳng đợi chờ Câu hỏi: Vì sao người ta dễ sinh cơn buồn ngủ khi đi trong rừng? Trả lời: Vì mùi hương của những loài hoa rừng. B. PHẦN KIỂM TRA VIẾT: (10 điểm) 1. Nghe – viết Cây gạo Mùa xuân, cây gạo gọi đến bao nhiêu là chim ríu rít. Từ xa nhìn lại, cây gạo sừng sững như một tháp đèn khổng lồ. Hàng ngàn bông hoa là hàng ngàn ngọn lửa hồng tươi. Hàng ngàn búp nõn lá, hàng ngàn ánh nến trong xanh. Tất cả đều lóng lánh, lung linh trong nắng. Chào mào, sáo sậu, sáo đen, đàn đàn lũ lũ bay đi bay về, lượn lên lượn xuống. (Theo Vũ Tú Nam)
  8. 2. Viết sáng tạo Viết đoạn văn ngắn (8 – 10 câu) nói về một đồ vật mà em yêu thích nhất. Gợi ý: - Giới thiệu đồ vật em yêu thích. - Nêu lí do em yêu thích đồ vật đó. - Đồ vật đó có hình dáng, màu sắc như thế nào? - Đặc điểm của đồ vật đó? - Sử dụng và bảo quản đồ vật? - Cảm nghĩ của em.
  9. B. KIỂM TRA VIẾT: (10 ĐIỂM) 1. Nghe – viết (10 điểm) - Viết đúng kiểu chữ thường, cỡ nhỏ (1 điểm): · 1 điểm: viết đúng kiểu chữ thường và cỡ nhỏ. · 0,5 điểm: viết chưa đúng kiểu chữ hoặc không đúng cỡ chữ nhỏ. - Viết đúng chính tả các từ ngữ, dấu câu (6 điểm): · Viết đúng chính tả, đủ, đúng dấu: 6 điểm · 4 điểm: nếu có 0 - 4 lỗi; · Tùy từng mức độ sai để trừ dần điểm. - Trình bày (1 điểm): · 1 điểm: nếu trình bày đúng theo mẫu, chữ viết sạch và rõ ràng. · 0.5 điểm: nếu trình bày không theo mẫu hoặc chữ viết không rõ nét, bài tẩy xóa vài chỗ. 2. Viết sáng tạo (10 điểm) - Trình bày dưới dạng một đoạn văn, có số lượng câu từ 8 đến 10 câu, nêu tình cảm, cảm xúc của em với nhân vật em yêu thích trong một câu chuyện đã học, câu văn viết đủ ý, trình bày bài sạch đẹp, rõ ràng: 10 điểm. - Tùy từng mức độ bài viết trừ dần điểm nếu bài viết không đủ ý, trình bài xấu, không đúng nội dung yêu cầu.