Đề kiểm tra cuối học kì II môn Tiếng Việt Lớp 3 - Năm học 2022-2023 - Trường Tiểu học Liên Hồng - Đề 1 (Có đáp án)

I- Đọc thành tiếng (4 điểm)

1- Hình thức kiểm tra: Học sinh bắt thăm phiếu (giáo viên chuẩn bị) để chọn bài đọc.

2- Nội dung kiểm tra: Học sinh đọc một đoạn văn hoặc đoạn thơ (khoảng 60 tiếng) sau đó trả lời 1 hoặc 2 câu hỏi liên quan đến nội dung đoạn vừa đọc.

II- Đọc thầm và làm bài tập (6 điểm)

CÂU CHUYỆN VỀ MÙA ĐÔNG VÀ CHIẾC ÁO KHOÁC

Mùa đông đã tới, những cơn gió rét buốt rít ngoài cửa số. Ngoài đường, ai cũng bước vội vàng để tránh cái lạnh đang làm cứng đờ đôi bàn tay. Những khuôn mặt vui tươi, hớn hở biến đi đâu mất, thay vào đó là tái đi vì lạnh. Mùa rét năm nay, mẹ mua cho An một chiếc áo khoác mới, vì áo của cậu đã bị rách do sự hiếu động của An. Khi nhận chiếc áo từ mẹ, An vùng vằng vì kiểu dáng và màu sắc của chiếc áo không đúng ý thích của cậu. Về phòng, cậu ném chiếc áo xuống đất, cả ngày lầm lì không nói gì.

Chiều tối hôm đó, bố rủ An ra phố. Mặc dù trời rất lạnh nhưng An háo hức đi ngay. Sau khi mua đồ xong, bố chở An ra khu chợ, nơi các gian hàng bắt đầu thu dọn. Bố chỉ cho An thấy những cậu bé không có nhà cửa, không có người thân, trên người chỉ có một tấm áo mỏng manh đang co ro, tím tái. Trong khi mọi người đều về nhà quây quần bên bữa tối ngon lành, bên ánh đèn ấm áp thì các cậu vẫn phải lang thang ở ngõ chợ, nhặt nhạnh những thứ người ta đã bỏ đi.

Bất giác, An cảm thấy hối hận vô cùng. An nhớ lại ánh mắt buồn của mẹ khi cậu ném chiếc áo khoác xuống đất. Bố chỉ nhẹ nhàng:

- Con có hiểu không? Cuộc đời này còn nhiều người thiệt thòi lắm . Hãy biết trân trọng thứ mà mình đang có con nhé!

(BTV Big School)

Câu 1. Mùa đông năm nay, An được mẹ mua cho cái gì? (M1 - 0,5đ).

A. Một chiếc mũ len mới. B. Một chiếc áo khoác mới. C. Một đôi giày mới.

Câu 2. An có thái độ và hành động như thế nào khi nhận chiếc áo mới?

(M1 - 0,5đ).

A. Cậu ném chiếc áo xuống đất, cả ngày lầm lì không nói.

B. Cậu bảo mẹ trả lại chiếc áo cho cửa hàng.

C. Cậu không nhận chiếc áo cũng không nói gì với mẹ.

Câu 3. Vì sao bố muốn An cùng đi ra phố?( M1 – 0,5đ).

A. Bố muốn An hiểu được giá trị của đồng tiền .

B. Bố muốn An chứng kiến cảnh nhiều bạn nhỏ còn không có áo để mặc.

C. Bố muốn An quên đi chuyện chiếc áo để tập trung học tập.

doc 5 trang Minh Huyền 22/06/2024 180
Bạn đang xem tài liệu "Đề kiểm tra cuối học kì II môn Tiếng Việt Lớp 3 - Năm học 2022-2023 - Trường Tiểu học Liên Hồng - Đề 1 (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docde_kiem_tra_cuoi_hoc_ki_ii_mon_tieng_viet_lop_3_nam_hoc_2022.doc

Nội dung text: Đề kiểm tra cuối học kì II môn Tiếng Việt Lớp 3 - Năm học 2022-2023 - Trường Tiểu học Liên Hồng - Đề 1 (Có đáp án)

  1. UBND HUYỆN ĐAN PHƯỢNG KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ II TRƯỜNG TIỂU HỌC LIÊN HỒNG MÔN: TIẾNG VIỆT- LỚP 3 Năm học 2022 – 2023 Thời gian làm bài 70 phút (Đối với phần đọc thầm và làm bài tập + phần B) Họ và tên: . Lớp: Giáo viên chấm Nhận xét: . (Họ tên, chữ kí) Điểm đọc: Điểm viết: . . Điểm chung: . PHẦN A: KIỂM TRA ĐỌC (10 điểm) I- Đọc thành tiếng (4 điểm) 1- Hình thức kiểm tra: Học sinh bắt thăm phiếu (giáo viên chuẩn bị) để chọn bài đọc. 2- Nội dung kiểm tra: Học sinh đọc một đoạn văn hoặc đoạn thơ (khoảng 60 tiếng) sau đó trả lời 1 hoặc 2 câu hỏi liên quan đến nội dung đoạn vừa đọc. II- Đọc thầm và làm bài tập (6 điểm) CÂU CHUYỆN VỀ MÙA ĐÔNG VÀ CHIẾC ÁO KHOÁC Mùa đông đã tới, những cơn gió rét buốt rít ngoài cửa số. Ngoài đường, ai cũng bước vội vàng để tránh cái lạnh đang làm cứng đờ đôi bàn tay. Những khuôn mặt vui tươi, hớn hở biến đi đâu mất, thay vào đó là tái đi vì lạnh. Mùa rét năm nay, mẹ mua cho An một chiếc áo khoác mới, vì áo của cậu đã bị rách do sự hiếu động của An. Khi nhận chiếc áo từ mẹ, An vùng vằng vì kiểu dáng và màu sắc của chiếc áo không đúng ý thích của cậu. Về phòng, cậu ném chiếc áo xuống đất, cả ngày lầm lì không nói gì. Chiều tối hôm đó, bố rủ An ra phố. Mặc dù trời rất lạnh nhưng An háo hức đi ngay. Sau khi mua đồ xong, bố chở An ra khu chợ, nơi các gian hàng bắt đầu thu dọn. Bố chỉ cho An thấy những cậu bé không có nhà cửa, không có người thân, trên người chỉ có một tấm áo mỏng manh đang co ro, tím tái. Trong khi mọi người đều về nhà quây quần bên bữa tối ngon lành, bên ánh đèn ấm áp thì các cậu vẫn phải lang thang ở ngõ chợ, nhặt nhạnh những thứ người ta đã bỏ đi. Bất giác, An cảm thấy hối hận vô cùng. An nhớ lại ánh mắt buồn của mẹ khi cậu ném chiếc áo khoác xuống đất. Bố chỉ nhẹ nhàng: - Con có hiểu không? Cuộc đời này còn nhiều người thiệt thòi lắm . Hãy biết trân trọng thứ mà mình đang có con nhé! (BTV Big School)
  2. Câu 1. Mùa đông năm nay, An được mẹ mua cho cái gì? (M1 - 0,5đ). A. Một chiếc mũ len mới. B. Một chiếc áo khoác mới. C. Một đôi giày mới. Câu 2. An có thái độ và hành động như thế nào khi nhận chiếc áo mới? (M1 - 0,5đ). A. Cậu ném chiếc áo xuống đất, cả ngày lầm lì không nói. B. Cậu bảo mẹ trả lại chiếc áo cho cửa hàng. C. Cậu không nhận chiếc áo cũng không nói gì với mẹ. Câu 3. Vì sao bố muốn An cùng đi ra phố? ( M1 – 0,5đ). A. Bố muốn An hiểu được giá trị của đồng tiền . B. Bố muốn An chứng kiến cảnh nhiều bạn nhỏ còn không có áo để mặc. C. Bố muốn An quên đi chuyện chiếc áo để tập trung học tập. Câu 4: An có thái độ như thế nào sau khi ra phố cùng bố? (M1 – 0,5 đ) A. An cảm thấy hối hận vô cùng. B. An cảm thấy buồn. C. An lầm lì, không nói gì. Câu 5: Bố đã nhẹ nhàng nói gì với An? (M2- 0,5 đ) Câu 6: Câu chuyện khuyên ta điều gì? ( M3 - 1đ) Câu 7. Các từ ngữ “ xinh đẹp, nồng nàn, cao lớn” là từ chỉ gì? (M1 - 0,5đ). A. Chỉ sự vật. B. Chỉ đặc điểm. C. Chỉ hoạt động. Câu 8. Trong các câu sau đây, câu nào là câu kể? (M1 - 0,5đ). A. Hãy biết trân trọng thứ mà mình đang có con nhé! B. Con có hiểu không? C. Chiều tối hôm đó, bố rủ An ra phố. Câu 9. Đặt 1 câu có sử dụng biện pháp so sánh . ( M3 - 1đ) Câu 10: Trả lời câu hỏi sau: “Cái thước kẻ của em được làm bằng gì?”(M2-0,5đ) PHẦN B. KIỂM TRA VIẾT (10 điểm). 1. Chính tả (Nghe- viết) (4 điểm): GV đọc cho học sinh viết bài: “Nhà rông ” từ Đến Tây Nguyên no ấm ( SGK Tiếng Việt 3 tập 2/ trang 96) 2. Tập làm văn (6 điểm): Đề bài : Viết một đoạn văn nói vè ước mơ của em.
  3. HƯỚNG DẪN CHẤM MÔN TIẾNG VIỆT LỚP 3 – HỌC KỲ II NĂM HỌC 2022- 2023 PHẦN A: KIỂM TRA ĐỌC 1. Đọc thành tiếng (4 điểm): - Đọc vừa đủ nghe, rõ ràng; tốc độ đạt yêu cầu: 1 điểm - Đọc đúng tiếng, từ (không đọc sai quá 5 tiếng): 1 điểm - Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa: 1 điểm - Trả lời đúng câu hỏi về nội dung đoạn đọc: 1 điểm 2. Đọc hiểu ( 6 điểm ): Câu 1: B (0,5 đ) Câu 2: A (0,5 đ) Câu 3: B (0,5 đ) Câu 4: A (0,5 đ) Câu 5: - Con có hiểu không? Cuộc đời này còn nhiều người thiệt thòi lắm . Hãy biết trân trọng thứ mà mình đang có con nhé!(0,5đ) Câu 6: HS viết được một số ý nêu nội dung , ý nghĩa câu chuyện: - Phải biết trân trọng những gì mình đang có. - Biết cảm thông giúp đỡ những người có hoàn cảnh khó khăn hơn mình . (Chỉ cần nêu được một ý là được điểm tối đa :1 đ) Câu 7: B (0,5 đ) Câu 8: C (0,5 đ) Câu 9: HS viết được câu có hình ảnh so sánh (1 đ) Câu 10: (0,5 đ): Cái thước kẻ của em được làm bằng gỗ. ( bằng nhựa, ) PHẦN B: KIỂM TRA VIẾT ( 10 ĐIỂM ) 1. Chính tả: (4 điểm) - Bài viết không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng, đúng mẫu chữ, trình bày đúng đoạn văn được 4 điểm. - Mỗi lỗi chính tả trong bài viết (sai lẫn phụ âm đầu, vần, thanh, không viết hoa đúng quy định ) trừ 0,5 điểm. - Nếu chữ viết không rõ ràng, không đúng mẫu, sai về độ cao trừ 1 điểm toàn bài. 2. Tập làm văn: (6 điểm) - Nội dung đủ, đúng yêu cầu: (4 điểm) - Đúng ngữ pháp, từ sử dụng đúng, không mắc lỗi chính tả; câu văn hay có hình ảnh: (1,5 điểm) - Chữ viết rõ ràng, trình bày sạch: (0,5 điểm) *Tùy theo mức độ sai sót về ý, về diến đạt và chữ viết, có thể cho các mức điểm: 5,5- 5- 4,5 - 4 - 3,5 - 3 - 2,5 - 2 - 1,5 - 1 - 0,5.