Đề kiểm tra cuối học kì I môn Tiếng Việt Lớp 3 - Năm học 2023-2024 (Có đáp án)

I. KIỂM TRA ĐỌC HIỂU+ KTTV: (5 điểm)

* Đọc thầm bài đọc:

HŨ BẠC CỦA NGƯỜI CHA

Ngày xưa, có một nông dân người Chăm rất siêng năng. Về già, ông để dành được một hũ bạc. Tuy vậy, ông rất buồn vì cậu con trai lười biếng.

Một hôm, ông bảo con:

-Cha muốn trước khi nhắm mắt thấy con kiếm nổi bát cơm. Con hãy đi làm và mang tiền về đây!

Bà mẹ sợ con vất vả, liền dúi cho một ít tiền. Anh này cầm tiền đi chơi mấy hôm, khi chỉ con vài đồng mới trở về đưa cho cha. Người cha vứt ngay ngay nắm tiền xuống ao. Thấy con vẫn thản nhiên, ông nghiêm giọng:

-Đây không phải tiền con làm ra.

Người con trai lại ra đi. Bà mẹ chỉ dám cho ít tiền ăn đường. Ăn hết tiền, anh ta đành tìm vào một làng xin xay thóc thuê. Xay một thúng thóc được trả công hai bát gạo, anh chỉ dám ăn một bát. Suốt ba tháng, dành dụm được chín mươi bát gạo, anh bán lấy tiền.

Hôm đó, ông lão đang ngồi sưởi lửa thì con trai đem tiền về. Ông liền ném luôn mấy đồng vào bếp lửa. Người con vội thọc tay vào lửa lấy ra. Ông lão cười chảy nước mắt:

-Bây giờ cha tin tiền đó chính tay con làm ra. Có làm lụng vất vả, người ta mới biết quý đồng tiền.

Ông đào hũ bạc lên, đưa cho con và bảo:

-Nếu con lười biếng, dù cha cho con một trăm hũ bạc cũng không đủ. Hũ bạc tiêu không bao giờ hết chính là hai bàn tay con.

Truyện cổ tích Chăm

* Dựa vào nội dung bài đọc, khoanh vào chữ cái trước đáp án đúng nhất hoặc làm theo yêu cầu:

Câu 1. (M1-0,5đ) Ông Lão người Chăm buồn về chuyện gì?

a. Ông buồn về chuyện con trai lười biếng.
b. Ông buồn vì gia đình ông nghèo.
c. Ông buồn vì ông đã già.
d. Ông buồn vì đứa con trai hư hỏng.

docx 5 trang Minh Huyền 31/05/2024 400
Bạn đang xem tài liệu "Đề kiểm tra cuối học kì I môn Tiếng Việt Lớp 3 - Năm học 2023-2024 (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docxde_kiem_tra_cuoi_hoc_ki_i_mon_tieng_viet_lop_3_nam_hoc_2023.docx

Nội dung text: Đề kiểm tra cuối học kì I môn Tiếng Việt Lớp 3 - Năm học 2023-2024 (Có đáp án)

  1. ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ I Môn: Tiếng Việt - Lớp 3 Năm học 2023- 2024 (Thời gian làm bài: 60 phút). I. KIỂM TRA ĐỌC HIỂU+ KTTV: (5 điểm) * Đọc thầm bài đọc: HŨ BẠC CỦA NGƯỜI CHA Ngày xưa, có một nông dân người Chăm rất siêng năng. Về già, ông để dành được một hũ bạc. Tuy vậy, ông rất buồn vì cậu con trai lười biếng. Một hôm, ông bảo con: -Cha muốn trước khi nhắm mắt thấy con kiếm nổi bát cơm. Con hãy đi làm và mang tiền về đây! Bà mẹ sợ con vất vả, liền dúi cho một ít tiền. Anh này cầm tiền đi chơi mấy hôm, khi chỉ con vài đồng mới trở về đưa cho cha. Người cha vứt ngay ngay nắm tiền xuống ao. Thấy con vẫn thản nhiên, ông nghiêm giọng: -Đây không phải tiền con làm ra. Người con trai lại ra đi. Bà mẹ chỉ dám cho ít tiền ăn đường. Ăn hết tiền, anh ta đành tìm vào một làng xin xay thóc thuê. Xay một thúng thóc được trả công hai bát gạo, anh chỉ dám ăn một bát. Suốt ba tháng, dành dụm được chín mươi bát gạo, anh bán lấy tiền. Hôm đó, ông lão đang ngồi sưởi lửa thì con trai đem tiền về. Ông liền ném luôn mấy đồng vào bếp lửa. Người con vội thọc tay vào lửa lấy ra. Ông lão cười chảy nước mắt: -Bây giờ cha tin tiền đó chính tay con làm ra. Có làm lụng vất vả, người ta mới biết quý đồng tiền. Ông đào hũ bạc lên, đưa cho con và bảo: -Nếu con lười biếng, dù cha cho con một trăm hũ bạc cũng không đủ. Hũ bạc tiêu không bao giờ hết chính là hai bàn tay con. Truyện cổ tích Chăm * Dựa vào nội dung bài đọc, khoanh vào chữ cái trước đáp án đúng nhất hoặc làm theo yêu cầu: Câu 1. (M1-0,5đ) Ông Lão người Chăm buồn về chuyện gì? a. Ông buồn về chuyện con trai lười biếng. b. Ông buồn vì gia đình ông nghèo.
  2. c. Ông buồn vì ông đã già. d. Ông buồn vì đứa con trai hư hỏng. Câu 2. (M1 -0,5đ) Ông Lão muốn con trai của mình là người như thế nào? a. Là người học giỏi. b. Là người biết đi làm kiếm thật nhiều tiền mang về nuôi cha mẹ. c. Là người chăm chỉ, biết tự kiếm được bát cơm để nuôi bản thân. Câu 3. (M2-0,5đ) Khi con đem tiền về, vì sao ông lão lại vứt xuống ao? a. Vì ông muốn thử xem tiền ấy có phải tự con mình kiếm được không. b. Vì ông lão đã biết rằng tiền ấy không phải tự tay con mình kiếm được. c. Ông biết rằng tiền đó của bà mẹ đưa cho con mình. Câu 4. (M2-0,5đ) Thái độ của ông lão như thế nào khi thấy con thay đổi? a. Ông giận dữ. b. Ông cười chảy cả nước mắt vì quá đỗi vui mừng. c. Ông rất buồn. Câu 5. (M3-1đ) Câu chuyện khuyên chúng ta điều gì? Câu 6. (M1-0,5đ) Trong câu “ Có làm lụng vất vả người ta mới biết quý đồng tiền.” Từ chỉ hoạt động là: a. đồng tiền b. vất vả c. làm lụng Câu 7. (M2-0,5đ) Câu: “Trời mỗi lúc một tối sầm lại.” thuộc kiểu câu: a. Câu giới thiệu b. Câu nêu đặc điểm c. Câu nêu hoạt động Câu 8. (M3-1đ) Đặt 1 câu có hình ảnh so sánh về sự vật với sự vật. II. VIẾT ĐOẠN VĂN: (5 điểm) Đề bài: Em hãy viết một đoạn văn bày tỏ tình cảm cảm xúc của mình với một người mà em yêu quý nhất. Bài làm
  3. ĐÁP ÁN, BIỂU ĐIỂM CHẤM BÀI KIỂM TRA CUỐI KỲ I Môn: Tiếng Việt - Lớp 3 Năm học 2023 - 2024 I. ĐỌC HIỂU + KIẾN THỨC TIẾNG VIỆT: 5 điểm Câu Đáp án Điểm 1 a 0,5 2 c 0,5 3 a 0,5 4 b 0,5 5 HS có thể viết theo cảm nhận của các em, sao cho 1,0 phù hợp với nội dung bài đọc. VD: Câu chuyện khuyên chúng ta hãy dựa vào đôi tay và công sức của mình để làm lụng, bởi chính đôi bàn tay và sức lao động của con người mới tạo nên của cải, vật chất không bao giờ cạn. Đồng tiền do chính bản thân mình làm ra mới đáng quý và trân trọng. 6 c 0,5 7 b 0,5 8 HS đặt được câu theo yêu cầu của đề, đầu câu viết hoa, cuối câu có dấu chấm. 1,0 VD: Nụ cười của mẹ tươi như đóa hoa hồng buổi sớm. II. VIẾT ĐOẠN VĂN: Đảm bảo các yêu cầu sau, được 5 điểm: - Viết được một đoạn văn ngắn (khoảng 6 - 8 câu) nêu tình cảm, cảm xúc về một ngườimà em yêu quý nhất. Cụ thể: + Giới thiệu được người mà em yêu quý nhất là ai? + Người đó có hình dáng như thế nào? + Người đó có những cử chỉ, việc làm nào gợi cảm xúc cho em? + Tình cảm của em với người đó như thế nào? - Biết dùng từ, đặt câu đúng, không mắc lỗi chính tả; Chữ viết rõ ràng, trình bày bài viết sạch sẽ. * Tùy theo mức độ sai sót về dùng từ, về câu và chữ viết, có thể cho các mức điểm: 4,5 – 4 – 3,5 – 3 – 2,5 – 2 – 1,5 – 1