Đề bài kiểm tra cuối học kì 2 Tiếng Việt Lớp 3 (Sách Chân trời sáng tạo) - Năm học 2022-2023 (Có hướng dẫn đánh giá)

Đọc thầm đoạn văn sau và làm bài tập (6đ)

                      CUỘC CHẠY ĐUA TRONG RỪNG

  1. Ngày mai, muông thú trong rừng mở hội thi chạy để chọn con vật nhanh nhất.

  Ngựa Con thích lắm. Chú tin chắc sẽ giành được vòng nguyệt quế. Chú sửa soạn không biết chán và mải mê soi bóng mình dưới dòng suối trong veo. Hình ảnh chú hiện lên với bộ đồ nâu tuyệt đẹp, với cái bờm dài được chải chuốt ra dáng một nhà vô địch...

2. Ngựa Cha thấy thế, bảo:

 - Con trai à, con phải đến bác thợ rèn để xem lại bộ móng. Nó cần thiết cho cuộc đua hơn là bộ đồ đẹp.

Ngựa con mắt không rời bóng mình dưới nước ngúng nguẩy đáp:

 - Cha yên tâm đi. Móng của con chắc chắn lắm.Con nhất định sẽ thắng mà!

3. Cuộc thi đã đến. Sáng sớm, bãi cỏ đông nghẹt. Chị em nhà Hươu sốt ruột gặm lá. Thỏ Trắng, Thỏ Xám thận trọng ngắm nghía các đối thủ. Bác Quạ bay đi bay lại giữ trật tự. Ngựa Con ung dung bước vào vạch xuất phát.

4. Tiếng hô “ Bắt đầu!” vang lên. Các vận động viên rần rần chuyển động.Vòng thứ nhất...Vòng thứ hai... Ngựa Con dẫn đầu bằng những bước sải dài khỏe khoắn. Bỗng chú có cảm giác vướng vướng ở chân và giật mình thảng thốt: một cái móng lung lay rồi rời hẳn ra. Gai nhọn đâm vào chân làm Ngựa Con đau điếng. Chú chạy tập tễnh và cuối cùng dừng hẳn lại. Nhìn bạn bè lướt qua mặt, Ngựa Con đỏ hoe mắt, ân hận vì không làm theo lời cha dặn.

   Ngựa Con rút ra được bài học quý giá: Đừng bao giờ chủ quan, cho dù đó là việc nhỏ nhất.

( Theo Xuân Hoàng )

 

Đọc thầm bài và khoanh tròn vào chữ cái đặt trước ý trả lời đúng nhất ở câu hỏi 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7 và hoàn thành câu 8, 9 dưới đây:

Câu 1: Câu chuyện này nói đến cuộc chạy đua của ai? (0,5 điểm) M1

  A.Của đàn ngựa

  B.Của các vận động viên.

  C. Của muông thú trong rừng.   

Câu 2: Muông thú trong rừng mở hội thi chạy để: (0,5 điểm) M1

A.Chọn con vật nhanh nhất. 

B.Chọn con vật khỏe nhất. 

C.Chọn con vật đẹp nhất.                                     

Câu 3: Ngựa Con chuẩn bị tham gia hội thi như thế nào? (0,5 điểm) M1

  A. Ngựa Con ra sức luyện tập ngày đêm.

  B. Hỏi Ngựa Cha để học kinh nghiệm thi đấu. 

  C. Chú sửa soạn không biết chán, mải mê soi bóng mình dưới dòng suối, với cái bờm dài được chải chuốt cho ra dáng một nhà vô địch.

 Câu 4: Ngựa cha khuyên nhủ ngựa con điều gì? (0,5 điểm) M1

  A.Khuyên con phải đến bác thợ rèn kiểm tra lại móng.

  B. Khuyên con nên đi ngủ sớm.

        C. Khuyên con không cần đến bác thợ rèn kiểm tra lại móng. 

Câu 5: Ngựa Con bỏ giở cuộc đua vì: (1 điểm) M1

A.Ngựa Con bị đau mắt.

B.Ngựa Con bị đau bụng.

C. Ngựa Con bị hỏng móng.

doc 8 trang Thùy Dung 12/07/2023 3280
Bạn đang xem tài liệu "Đề bài kiểm tra cuối học kì 2 Tiếng Việt Lớp 3 (Sách Chân trời sáng tạo) - Năm học 2022-2023 (Có hướng dẫn đánh giá)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docde_bai_kiem_tra_cuoi_hoc_ki_2_tieng_viet_lop_3_sach_chan_tro.doc

Nội dung text: Đề bài kiểm tra cuối học kì 2 Tiếng Việt Lớp 3 (Sách Chân trời sáng tạo) - Năm học 2022-2023 (Có hướng dẫn đánh giá)

  1. Trường TH ĐỀ BÀI KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ II Lớp : 3 Môn: Tiếng Việt – Lớp 3 Họ và tên: Năm học: 2022- 2023 Thời gian làm bài: 40 phút Điểm Nhận xét Giáo viên coi, chấm thi , Đọc thầm đoạn văn sau và làm bài tập (6đ) CUỘC CHẠY ĐUA TRONG RỪNG 1. Ngày mai, muông thú trong rừng mở hội thi chạy để chọn con vật nhanh nhất. Ngựa Con thích lắm. Chú tin chắc sẽ giành được vòng nguyệt quế. Chú sửa soạn không biết chán và mải mê soi bóng mình dưới dòng suối trong veo. Hình ảnh chú hiện lên với bộ đồ nâu tuyệt đẹp, với cái bờm dài được chải chuốt ra dáng một nhà vô địch 2. Ngựa Cha thấy thế, bảo: - Con trai à, con phải đến bác thợ rèn để xem lại bộ móng. Nó cần thiết cho cuộc đua hơn là bộ đồ đẹp. Ngựa con mắt không rời bóng mình dưới nước ngúng nguẩy đáp: - Cha yên tâm đi. Móng của con chắc chắn lắm.Con nhất định sẽ thắng mà! 3. Cuộc thi đã đến. Sáng sớm, bãi cỏ đông nghẹt. Chị em nhà Hươu sốt ruột gặm lá. Thỏ Trắng, Thỏ Xám thận trọng ngắm nghía các đối thủ. Bác Quạ bay đi bay lại giữ trật tự. Ngựa Con ung dung bước vào vạch xuất phát. 4. Tiếng hô “ Bắt đầu!” vang lên. Các vận động viên rần rần chuyển động.Vòng thứ nhất Vòng thứ hai Ngựa Con dẫn đầu bằng những bước sải dài khỏe khoắn. Bỗng chú có cảm giác vướng vướng ở chân và giật mình thảng thốt: một cái móng lung lay rồi rời hẳn ra. Gai nhọn đâm vào chân làm Ngựa Con đau điếng. Chú chạy tập tễnh và cuối cùng dừng hẳn lại. Nhìn bạn bè lướt qua mặt, Ngựa Con đỏ hoe mắt, ân hận vì không làm theo lời cha dặn. Ngựa Con rút ra được bài học quý giá: Đừng bao giờ chủ quan, cho dù đó là việc nhỏ nhất. ( Theo Xuân Hoàng ) Đọc thầm bài và khoanh tròn vào chữ cái đặt trước ý trả lời đúng nhất ở câu hỏi 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7 và hoàn thành câu 8, 9 dưới đây:
  2. Câu 1: Câu chuyện này nói đến cuộc chạy đua của ai? (0,5 điểm) M1 A.Của đàn ngựa B.Của các vận động viên. C. Của muông thú trong rừng. Câu 2: Muông thú trong rừng mở hội thi chạy để: (0,5 điểm) M1 A.Chọn con vật nhanh nhất. B.Chọn con vật khỏe nhất. C.Chọn con vật đẹp nhất. Câu 3: Ngựa Con chuẩn bị tham gia hội thi như thế nào? (0,5 điểm) M1 A. Ngựa Con ra sức luyện tập ngày đêm. B. Hỏi Ngựa Cha để học kinh nghiệm thi đấu. C. Chú sửa soạn không biết chán, mải mê soi bóng mình dưới dòng suối, với cái bờm dài được chải chuốt cho ra dáng một nhà vô địch. Câu 4: Ngựa cha khuyên nhủ ngựa con điều gì? (0,5 điểm) M1 A.Khuyên con phải đến bác thợ rèn kiểm tra lại móng. B. Khuyên con nên đi ngủ sớm. C. Khuyên con không cần đến bác thợ rèn kiểm tra lại móng. Câu 5: Ngựa Con bỏ giở cuộc đua vì: (1 điểm) M1 A.Ngựa Con bị đau mắt. B.Ngựa Con bị đau bụng. C. Ngựa Con bị hỏng móng. Câu 6: Câu chuyện có những nhân vật: (1 điểm) M2 A.Ngựa Con, Ngựa Cha, chị em nhà Hươu, Thỏ Trắng, Thỏ Xám, bác Gấu . B.Ngựa Con, Ngựa Cha, chị em nhà Hươu, Thỏ Trắng, Thỏ Xám, bác Quạ . C.Ngựa Con, Ngựa Cha, chị Hươu, Thỏ Trắng, Thỏ Xám, bác Quạ . Câu 7: Ngựa Con rút ra bài học gì? (1 điểm) M2 A.Cần sửa soạn thật đẹp khi tham gia thi đấu. B.Không cần nghe lời người lớn,mình biết mình sẽ phải làm gì. C.Đừng bao giờ chủ quan, cho dù đó là việc nhỏ nhất. Câu 8: Khoanh vào chữ cái đặt trước dòng nêu một trong những tác dụng của dấu gạch ngang: (1 điểm) M3 A. Đánh dấu lời nói trực tiếp của nhân vật. B. Bộc lộ cảm xúc, đặt ở cuối câu. C. Dùng để kết thúc câu kể. Câu 9: Thêm dấu ngoặc kép vào những chỗ phù hợp ở mỗi câu sau: (1 điểm) M3 A. Nàng tiên vung cây đũa thần lên và bảo: Em nào làm việc chăm chỉ sẽ được nhận quà. B. Kiến ở đông quá. Thành ngữ đông như kiến thật đúng. Đường ngang lối dọc chỗ nào cũng đầy kiến. C. Hà nắn nót viết vào trang giấy: Tết đã đến thật rồi!
  3. Trường TH ĐỀ BÀI KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ II Lớp: 3 Môn: Tiếng Việt – Lớp 3 Năm học: 2022- 2023 Họ và tên: Thời gian làm bài: 40 phút Điểm Nhận xét Giáo viên coi, chấm thi , I. Chính tả: (4 điểm) (Nghe – viết ) Rừng cọ quê tôi - Tiếng Việt Tập 2 trang 64 (15 phút). II/ Tập làm văn (6 điểm) – 25 phút Đề bài: Viết được một đoạn văn ngắn (từ 7 đến 9 câu)tả một đồ vật thường dung khi đi học hoặc đi tham quan, du lịch theo các gợi ý. 1. Đồ vật ấy là gì? Từ đâu em có đồ vật ấy? 2. Đồ vật ấy có hình dáng thế nào? Màu sắc ra sao? 3. Cấu tạo của đồ vật ấy gồm những bộ phận nào? 4. Cách sử dụng đồ vật đó. 5. Tình cảm của em dành cho đồ vật đó.
  4. Bài làm
  5. TRƯỜNG T.H HƯỚNG DẪN ĐÁNH GIÁ ĐIỂM MÔN TIẾNG VIỆT CUỐI HỌC KỲ II - LỚP 3 NĂM HỌC : 2022-2023 * Đọc thầm và làm bài tập (6đ) Khoanh tròn vào chữ cái đặt trước câu trả lời đúng, mỗi câu đúng. Câu 1: (0,5 điểm) Ý. C Câu 2: (0,5 điểm) Ý. A Câu 3: (0,5 điểm) Ý. C Câu 4: (0,5 điểm) Ý. A Câu 5: (0,5 điểm) Ý. C Câu 6: (0,5 điểm) Ý. B Câu 7: (1 điểm) Ý. C Câu 8: (1 điểm) Ý. A Đánh dấu lời nói trực tiếp của nhân vật. Câu 9: (1 điểm) A. Nàng tiên vung cây đũa thần lên và bảo: “Em nào làm việc chăm chỉ sẽ được nhận quà”. B. Kiến ở đông quá. Thành ngữ đông như kiến thật đúng. “Đường ngang lối dọc chỗ nào cũng đầy kiến”. C. Hà nắn nót viết vào trang giấy: “Tết đã đến thật rồi”! B. Phần viết 1/ Chính tả :(4 điểm) (Nghe – viết ) Rừng cọ quê tôi - Tiếng Việt Tập 2 trang 64 (15 phút). - Bài viết không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng trình bày đúng đoạn văn: 4 điểm. - Bài viết sai 5 lỗi không trừ điểm. Từ lỗi thứ 6 trở đi, mỗi lỗi chính tả trong bài viết (sai- lẫn phụ âm đầu hoặc vần, thanh; không viết hoa đúng quy định), trừ 0,5 điểm. * Lưu ý: Nếu chữ viết không rõ ràng, sai về độ cao, khoảng cách, kiểu chữ hoặc trình bày bẩn, bị trừ 1 điểm toàn bài. 2/ Tập làm văn (6 điểm) Đồ vật ấy là gì? Từ đâu em có đồ vật ấy? (1điểm) Đồ vật ấy có hình dáng thế nào? Màu sắc ra sao? (2 điểm) Cấu tạo của đồ vật ấy gồm những bộ phận nào? (1,5 điểm) Cách sử dụng đồ vật đó. (0,5 điểm) Tình cảm của em dành cho đồ vật đó. (1 điểm) (1 điểm) * Lưu ý:+ Chữ viết rõ ràng, trình bày bài viết đủ ý, sạch sẽ đạt 6 điểm.
  6. TRƯỜNG TH KIỂM TRA HỌC KÌ II Môn Tiếng Việt ( Đọc thành tiếng) - Lớp 3 Năm học 2022-2023 A. ĐỌC THÀNH TIẾNG (4 điểm) Cho HS bốc thăm các phiếu dưới đây rồi dùng sách TV3 tập 2 đọc và trả lời câu hỏi. Đọc đoạn 3: 1. Giọt sương Trang 54 H. Người ta thấy những gì trong bài hát tuyệt vời của chim vành khuyên? TL: Thấp thoáng hình ảnh vườn cây, con đường, dòng sông, bầu trời mùa thu Đọc đoạn 1: 2. Giọt sương Trang 54 H. Tìm những hình ảnh cho thấy vẻ đẹp của giọt sương? TL: Giọt sương trong vắt, trong đến nối soi mình vào đó, bạn sẽ thấy được cả vườn cây, con đường, dòng sông, bầu trời mùa thu biếc xanh với những cụm mây trắng trôi lững thững. Đọc đoạn 2: 3.Những đám mây Trang 58 H. Nhờ đâu mà những đám mây ngũ sắc nổi bật và ngũ sắc sắc nét trên bầu trời? TL: Nhờ những đám mây màu sẫm có viền ánh sáng chói lọi xung quanh khiến chúng càng nổi bật và sắc nét trên nền trời. 4. Mùa xuân đã về Trang 66 Đọc đoạn 2: H. Chim sơn ca, đàn sếu, ngỗng trời được miêu tả thế nào? TL:- Đàn chim Sơn ca cất tiếng hót thánh thót trên đồng cỏ nhung tơ và những ruộng rạ phủ bằng. - Đàn sếu và ngỗng trời đang sải cánh bay. Chúng cất tiếng kêu mừng xuân.
  7. 5.Mùa xuân đã về Trang 66 Đọc đoạn 2 : H. Vì sao mọi người, mọi vật đều vui mừng, hớn hở? TL: Mọi người, mọi vật đều vui mừng, hớn hở vì mùa xuân đã thực sự về. CÁCH ĐÁNH GIÁ( thang điểm 4) -Đọc vừa đủ nghe, rõ ràng, tốc độ đạt yêu cầu. 1 điểm -Đọc đúng tiếng, từ( không đọc sai quá 5 tiếng) 1 điểm -Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa 1 điểm -Trả lời đúng câu hỏi về nội dung đoạn đọc 1 điểm ( Nếu đọc sai nhiều hơn 5 tiếng, tùy từng mức độ mà trừ 0,5 điểm; 1 điểm) Người ra đề