Bộ 5 đề thi học kì 1 môn Tiếng Việt Lớp 3 - Năm học 2021-2022 - Trường Tiểu học Lê Thị Riêng (Có đáp án)

I. KIỂM TRA ĐỌC:
Đọc thầm và làm bài tập:
Lời khuyên của bố
Con yêu quý của bố
Học quả là khó khăn gian khổ. Bố muốn con đến trường với lòng hăng say và niềm phấn khởi. Con hãy
nghĩ đến những người thợ, tối tối đến trường sau một ngày lao động vất vả. Cả đến những người lính vừa
ở thao trường về là ngồi ngay vào bàn đọc đọc, viết viết. Con hãy nghĩ đến các em nhỏ bị câm hoặc điếc
mà vẫn thích đi học ...
Con hãy tưởng tượng mà xem, nếu phong trào học tập ấy bị ngừng lại thì nhân loại sẽ chìm đắm trong cảnh
ngu dốt, trong sự dã man.
Hãy can đảm lên, hỡi người chiến sĩ của đạo quân vĩ đại kia! Sách vở của con là vũ khí, lớp học của con là
chiến trường! Hãy coi sự ngu dốt là thù địch. Bố tin rằng con luôn luôn cố gắng và sẽ không bao giờ là
người lính hèn nhát trên mặt trận đầy gian khổ ấy.
(Theo A-mi-xi)
Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng:
1. Người bố khuyên con nghĩ đến tấm gương học tập của những ai?
a. Người thợ, người lính ở thao trường, em nhỏ bị câm hoặc điếc
b. Người thợ, người lính ở chiến trường, em nhỏ bị câm hoặc điếc
c. Người thợ, người nông dân trên đồng, em nhỏ bị câm hoặc điếc
2. Người bố đã sử dụng những hình ảnh so sánh nào để nói về việc học tập?
a. Sách vở là chiến trường, lớp học là vũ khí, sự ngu dốt là thù địch
b. Sách vở là vũ khí, lớp học là thao trường, sự ngu dốt là thù địchc. Sách vở là vũ khí, lớp học là chiến trường, sự ngu dốt là thù địch
3. Người bố mong con mình là người “chiến sĩ” có những phẩm chất gì?
a. Can đảm, luôn luôn cố gắng, hăng say và phấn khởi
b. Can đảm, luôn luôn cố gắng, không bao giờ hèn nhát
c. Can đảm, luôn thích đi học, không bao giờ hèn nhát
pdf 16 trang Minh Huyền 06/02/2024 620
Bạn đang xem tài liệu "Bộ 5 đề thi học kì 1 môn Tiếng Việt Lớp 3 - Năm học 2021-2022 - Trường Tiểu học Lê Thị Riêng (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfbo_5_de_thi_hoc_ki_1_mon_tieng_viet_lop_3_nam_hoc_2021_2022.pdf

Nội dung text: Bộ 5 đề thi học kì 1 môn Tiếng Việt Lớp 3 - Năm học 2021-2022 - Trường Tiểu học Lê Thị Riêng (Có đáp án)

  1. TRƯỜNG TH LÊ THỊ RIÊNG ĐỀ THI HỌC KÌ 1 MÔN: TIẾNG VIỆT 3 NĂM HỌC: 2021-2022 (Thời gian làm bài: 60 phút) ĐỀ SỐ 1 I. KIỂM TRA ĐỌC: Đọc thầm và làm bài tập: Lời khuyên của bố Con yêu quý của bố Học quả là khó khăn gian khổ. Bố mu ốn con đến trường với lòng hăng say và niềm phấn khởi. Con hãy nghĩ đến những người thợ, tối tối đến trường sau một ngày lao động vất vả. Cả đ ến những người lính vừa ở thao trường về là ngồi ngay vào bàn đọc đọc, viết viết. Con hãy nghĩ đến các em nhỏ b ị câm hoặc điếc mà vẫn thích đi học Con hãy tưởng tượng mà xem, nếu phong trào học tập ấ y bị ng ừng lại thì nhân loại sẽ chìm đắm trong cảnh ngu dốt, trong sự dã man. Hãy can đảm lên, hỡi người chiến sĩ của đạo quân vĩ đại kia! Sách vở c ủa con là vũ khí, lớp học của con là chiến trường! Hãy coi sự ngu dốt là thù địch. Bố tin rằng con luôn luôn cố gắng và sẽ không bao giờ là người lính hèn nhát trên mặt trận đầy gian khổ ấ y. (Theo A-mi-xi) Khoanh tròn chữ cái trước ý trả l ời đúng: 1. Người bố khuyên con nghĩ đến tấm gương học tập của những ai? a. Người thợ, người lính ở thao trường, em nhỏ b ị câm hoặc điếc b. Người thợ, người lính ở chi ến trường, em nhỏ b ị câm hoặc điếc c. Người thợ, người nông dân trên đồng, em nhỏ b ị câm hoặc điếc 2. Người bố đã sử d ụng những hình ảnh so sánh nào để nói về vi ệc học tập? a. Sách vở là chiến trường, lớp học là vũ khí, sự ngu dốt là thù địch b. Sách vở là vũ khí, lớp học là thao trường, sự ngu dốt là thù địch
  2. c. Sách vở là vũ khí, lớp học là chiến trường, sự ngu dốt là thù địch 3. Người bố mong con mình là người “chiến sĩ” có những phẩm chất gì? a. Can đảm, luôn luôn cố gắng, hăng say và phấn khởi b. Can đảm, luôn luôn cố gắng, không bao giờ hèn nhát c. Can đảm, luôn thích đi học, không bao giờ hèn nhát 4. Theo em, vì sao người bố muốn con đến trường với lòng hăng say và niềm phấn khởi? a. Vì bố muốn con tự giác, say mê học tập và tinh thần phấn khởi, vui tươi b. Vì bố muốn con tự giác, say mê học tập và tìm thấy niềm vui trong lao động c. Vì bố muốn con tự giác, hăng say học tập và phấn khởi với nhiều điểm cao 5. Đặt câu hỏi cho bô phận in đậm a. Mô – da là thần đồng âm nhạc nước Áo thế kỉ XVIII. b. Bà là cả một kho cổ tích c. Chích bông là bạn của bà con nông dân. d. Đà Lạt là thành phố trên cao nguyên. II. KIỂM TRA VIẾT 1. Chính tả: (Nghe - viết ) Nghe viết: Bài "Nước biển Cửa Tùng” Nước biển Cửa Tùng Diệu kì thay, trong một ngày, Cửa Tùng có ba sắc màu nước biển. Bình minh, mặt trời như chiếc thau đồng đỏ ối chiếu xuống mặt biển, nước biển nhuộm màu hồng nhạt. Trưa, nước biển xanh lơ và khi chiều tà thì đổi sang màu xanh lục. 2. Tập làm văn Viết một bức thư ngắn cho bạn hoặc người thân kể về việc học tập của em trong học kỳ I vừa qua. HẾT ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 1 I. Kiểm tra đọc 1.
  3. a- Người thợ, người lính ở thao trường, em nhỏ bị câm hoặc điếc 2. c- Sách vở là vũ khí, lớp học là chiến trường, sự ngu dốt là thù địch 3. b- Can đảm, luôn luôn cố gắng, không bao giờ hèn nhát 4. b- Vì bố muốn con tự giác, say mê học tập và tìm thấy niềm vui trong lao động 5. Gợi ý: a. Ai là thần đồng âm nhạc nước Áo thế kỉ XVIII? b. Ai là cả một kho cổ tích? c. Con gì là bạn của bà con nông dân? d. Đà Lạt là cái gì? II. Kiểm tra viết 1. Chính tả - Viết đúng chuẩn Tiếng Việt 2. Làm văn Gợi ý: Bài văn viết thư cần đảm bảo những nội dung sau: - Dòng đầu thơ: nơi gửi, ngày tháng năm - Lời xưng hô với người nhận thư. - Lí do viết thư - Lời giới thiệu về mình. - Nội dung: thăm hỏi, báo tin, lời chúc, lời hứa hẹn, Bài mẫu: Hà Nội, ngày 15 tháng 1 năm 2021 Anh Hùng yêu quý của em!
  4. Lâu rồi, không nhận được thư anh, mẹ buồn và trách anh lắm đó. Mẹ bảo em viết thư cho anh đây. Dạo này, anh có khỏe không? Đã xong khóa tập luyện chưa anh? Còn bao lâu nữa thì được lên bờ. Lính Hải quân chắc vất vả lắm anh nhỉ? Ba mẹ và em đều khỏe. Mẹ nhắc anh hoài đó. Hễ mỗi lần nói chuyện về anh là mẹ lấy khăn lau nước mắt. Mẹ nói, mẹ thương anh nhất. Nhiều lúc, em ghen tị với anh và cho rằng anh đã giành hết tình thương của mẹ về cho mình. Mẹ cũng bảo, mẹ thương em nhất. Đúng không anh? Lúc nào, anh về nhất định, em sẽ bắt mẹ cân thử, xem anh hay em, bên nào mẹ dành tình cảm nhiều hơn, anh nhé! Em vẫn học bình thường, kì I vừa qua em đã giữ vững phong độ, môn nào cũng đạt kết quả cao nhất đó anh. Em sẽ phấn đấu để học tốt y như anh vậy. Ngoài ra em còn giúp mẹ được nhiều việc hơn: quét nhà, rửa chén bát, nấu cơm, nhặt rau , việc gì em cũng làm được. Em đang tập làm đồ ăn để khi anh về, em sẽ đãi anh một bữa. Thế anh nhé! Em dừng bút đây. Anh nhớ viết thư về kẻo mẹ buồn. Em gái của anh Hà Phương ĐỀ SỐ 2 I. KIỂM TRA ĐỌC: Đọc thầm và làm bài tập: CHUYỆN CỦA LOÀI KIẾN Xưa kia, loài kiến chưa sống thành đàn. Mỗi con ở lẻ một mình, tự đi kiếm ăn. Thấy kiến bé nhỏ, các loài thú thường bắt nạt. Bởi vậy, loài kiến chết dần chết mòn. Một con kiến đỏ thấy loài mình sắp bị diệt, nó bò đi khắp nơi, tìm những con kiến còn sống sót, bảo : - Loài kiến ta sức yếu, về ở chung, đoàn kết lại sẽ có sức mạnh. Nghe kiến đỏ nói phải, kiến ở lẻ về ở theo. Đến một bụi cây lớn, kiến đỏ bảo: - Loài ta nhỏ bé, ở trên cây bị chim tha, ở mặt đất bị voi chà. Ta phải đào hang ở dưới đất mới được. Cả đàn nghe theo, cùng chung sức đào hang. Con khoét đất, con tha đất đi bỏ. Được ở hang rồi, kiến đỏ lại bảo đi tha hạt cây, hạt cỏ về hang để dành, khi mưa khi nắng đều có cái ăn. Từ đó, họ hàng nhà kiến đông hẳn lên, sống hiền lành, chăm chỉ, không để ai bắt nạt. Theo TRUYỆN CỔ DÂN TỘC CHĂM 1. Ngày xưa, loài kiến sống như thế nào? a. Sống theo đàn.
  5. b. Sống theo nhóm. c. Sống lẻ loi một mình. d. Sống theo cặp 2. Kiến đỏ bảo các kiến khác làm gì ? a. Về ở chung, sống trên cây, dự trữ thức ăn. b. Về ở chung, đào hang, dự trữ thức ăn. c. Về ở chung, đào hang, kiếm ăn từng ngày. d. Về ở chung, đào hang, kiếm ăn từng bữa. 3. Vì sao họ hàng nhà kiến không để ai bắt nạt ? a. Vì họ hàng nhà kiến cần cù lao động . b. Vì họ hàng nhà kiến sống hiền lành, chăm chỉ. c. Vì họ hàng nhà kiến biết đoàn kết. d. Vì họ hàng nhà kiến siêng năng làm việc. 4. Câu có hình ảnh so sánh là? a. Đàn kiến đông đúc. b. Đàn kiến rất hiền lành c. Người đi rất đông. d. Người đông như kiến. 5. a. Em hãy đặt 1 câu theo mẫu câu“Ai là gì ?” nói về con kiến. b. Em hãy đặt 1 câu theo mẫu câu“Ai làm gì ?” nói về con kiến. 6. Gạch chân dưới từ chỉ sự vật trong câu sau: - Một quả bưởi có khía thành tám cánh hoa, mỗi cánh hoa cài một quả ổi chín, một nải chuối ngự và bó mía tím. II. KIỂM TRA VIẾT 1. Chính tả: (Nghe - viết ) Nghe viết bài: Hũ bạc của người cha (Sách giáo khoa Tiếng Việt 3 – Trang 121)
  6. 2. Tập làm văn. Viết một đoạn văn( khoảng 5 đến 7 câu) kể về một người bạn mà em yêu quý nhất. HẾT ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 2 I. Kiểm tra đọc 1. Phương án: c. Sống lẻ loi một mình. 2. Phương án: b. Về ở chung, đào hang, dự trữ thức ăn. 3. Phương án: c. Vì họ hàng nhà kiến biết đoàn kết. 4. Phương án: d. Người đông như kiến. 5. a. - Kiến là con vật rất chăm chỉ làm việc. - Kiến là con vật rất đoàn kết. b. - Con kiến đang tha mồi về tổ. - Con kiến đang đào hang. 6. Một quả bưởi có khía thành tám cánh hoa, mỗi cánh hoa cài một quả ổi chín, một nải chuối ngự và bó mía tím. II. Kiểm tra viết 1. Chính tả - Viết đúng chuẩn Tiếng Việt 2. Làm văn
  7. Gợi ý: - Người bạn đó tên là gì, có phải bạn cùng lớp với em không? - Kể đôi nét về ngoại hình, vóc dáng, tính cách của bạn? - Kỉ niệm của em với người bạn đó? - Tình cảm của em với người bạn đó thế nào? Bài văn tham khảo: Luận là bạn thân của em từ ngày học lớp một tại trường Tiểu học Tô Hoàng Luận cùng tuổi với em nhưng to cao hơn, khoẻ mạnh hơn. Luận có vầng trán cao, cặp mắt sáng, giọng nói to, dứt khoát. Luận học giỏi tất cả các môn, làm Toán nhanh, viết chữ đẹp, có năng khiếu vẽ, thích vật và đá bóng, hay làm trò cười, rất vui tính. Năm học lớp hai, Luận là học sinh giỏi, đứng đầu lớp. Lên lớp ba, Luận là tổ trưởng tổ 2, được chọn thi học sinh giỏi Toán của khối ba toàn trường. Luận và em rất thân thiết với nhau, môn Toán em còn yếu bạn Luận đã giúp đỡ em rất nhiều để em tiến bộ. Em rất yêu quý Luận và luôn tự hứa sẽ đối xử với bạn ấy thật tốt, để tình bạn này mãi mãi bền lâu. ĐỀ SỐ 3 I. KIỂM TRA ĐỌC: Đọc thầm và làm bài tập: QUÊ HƯƠNG Quê Thảo là một vùng nông thôn trù phú. Thảo rất yêu quê hương mình. Thảo yêu mái nhà tranh của bà, yêu giàn hoa thiên lí tỏa mùi hương thơm ngát, yêu tiếng võng kẽo kẹt mẹ đưa, yêu cả những đứa trẻ hồn nhiên mà tinh nghịch. Thảo sinh ra và lớn lên ở nơi đây. Nơi thơm hương cánh đồng lúa chín ngày mùa, thơm hương hạt gạo mẹ vẫn đem ra sàng sảy, nơi nâng cánh diều tuổi thơ của Thảo bay lên cao, cao mãi. Thảo nhớ lại những ngày ở quê vui biết bao. Mỗi sáng, Thảo đi chăn trâu cùng cái Tí, nghe nó kể chuyện rồi hai đứa cười rũ rượi. Chiều về thì theo các anh chị lớn bắt châu chấu, cào cào. Tối đến rủ nhau ra ngoài sân đình chơi và xem đom đóm bay. Đom đóm ở quê thật nhiều, trông cứ như là những ngọn đèn nhỏ bay trong đêm. Màn đêm giống như nàng tiên khoác chiếc áo nhung đen thêu nhiều kim tuyến lóng lánh. Thời gian dần trôi, Thảo chuyển về thành phố. Đêm tối ở thành phố ồn ã, sôi động chứ không yên tĩnh như ở quê. Những lúc đó, Thảo thường ngẩng lên bầu trời đếm sao và mong đến kì nghỉ hè để lại được về quê. (Văn học và Tuổi trẻ, 2007) Dựa vào nội dung bài đọc, khoanh vào chữ cái trước ý trả lời đúng hoặc làm theo yêu cầu: 1. Quê Thảo là vùng nào?
  8. a. Vùng thành phố náo nhiệt. b. Vùng nông thôn trù phú. c. Vùng biển thơ mộng. 2. Thảo yêu những gì ở quê hương mình? a. Mái nhà tranh của bà, giàn hoa thiên lí tỏa hương thơm ngát và tiếng võng kẽo kẹt mẹ đưa. b. Những đứa trẻ hồn nhiên mà tinh nghịch và hương thơm của cánh đồng lúa chín ngày mùa, của hạt gạo mẹ sàng sảy. c. Những cánh diều tuổi thơ bay cao. d. Tất cả các ý trên. 3. Thảo nhớ những kỉ niệm gì ở quê nhà? a. Đi chăn trâu cùng cái Tí, nghe nó kể chuyện vui. b. Theo các anh chị lớn đi bắt châu chấu , cào cào. c. Ra đình chơi xem đom đóm bay. d. Tất cả các ý trên. 4. Vì sao Thảo lại mong đến kì nghỉ hè để được về quê? a.Vì quê Thảo rất giàu có. b.Vì về quê Thảo không cần học, có thể vui chơi thoải mái. c.Vì Thảo rất yêu quê hương, nơi có nhiều kỉ niệm gắn với tuổi thơ của Thảo. 5. Câu văn nào dưới đây có sử dụng hình ảnh so sánh? a. Đóm đóm ở quê thật nhiều, trông cứ như là những ngọn đèn nhỏ bay trong đêm. b. Tối đến rủ nhau ra ngoài sân đình chơi và xem đom đóm bay c. Quê Thảo là một vùng nông thôn trù phú. 6. Đặt dấu chấm hay dấu chấm hỏi vào cuối mỗi câu sau cho thích hợp: a. Ông tôi rất thích đọc báo b. Bạn An đã có nhiều cố gắng trong học tập c. Bao giờ lớp mình kiểm tra học kỳ d. Huy có thích học đàn không
  9. II. KIỂM TRA VIẾT 1. Chính tả: (Nghe - viết) Nghe viết bài: Trận bóng dưới lòng đường (SGK Tiếng Việt 3 – trang 54) 2. Tập làm văn. Viết một đoạn văn ngắn (khoảng 10 câu) kể về một cảnh đẹp của quê hương, đất nước mà em biết. HẾT ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 3 I. Kiểm tra đọc 1. Phương án: b. Vùng nông thôn trù phú. 2. Phương án: d. Tất cả các ý trên. 3. Phương án: d. Tất cả các ý trên. 4. Phương án: c.Vì Thảo rất yêu quê hương, nơi có nhiều kỉ niệm gắn với tuổi thơ của Thảo. 5. Phương án: a. Đóm đóm ở quê thật nhiều, trông cứ như là những ngọn đèn nhỏ bay trong đêm. 6. a. Ông tôi rất thích đọc báo. b. Bạn An đã có nhiều cố gắng trong học tập. c. Bao giờ lớp mình kiểm tra học kỳ ? d. Huy có thích học đàn không ? II. Kiểm tra viết 1. Chính tả - Viết đúng chuẩn Tiếng Việt 2. Làm văn
  10. Gợi ý: - Cảnh đẹp quê hương em định kể ở đâu? - Em ấn tượng nhất cảnh đẹp nào ở địa phương đó. - Cảnh vật đó có gì đáng nhớ? - Tình cảm của em với nơi đó như thế nào? Bài văn tham khảo: Đất nước Việt Nam có biết bao nhiêu cảnh đẹp, nhưng cảnh đẹp khiến em ấn tượng nhất chính là Đà Lạt. Cảnh vật nơi đó rất đẹp, không khí mát mẻ, trong lành và có những cơn mưa phùn bay lất phất. Buổi chiều tối tiết trời se lạnh. Đà Lạt có rất nhiều hoa đẹp và hồ rất nên thơ. Xung quanh là những thảm cỏ bát ngát với hàng thông xanh rì rào. Những con đường uốn lượn quanh co đồi dốc trập trùng trông thật tuyệt làm sao! Đà Lạt là xứ sở của ngàn hoa, hai bên đường hoa đua nhau khoe sắc rực rỡ, hương thơm ngào ngạt. Thỉnh thoảng có những chú ngựa đứng gặm cỏ bên bờ hồ làm cảnh cho mọi người chụp ảnh lưu niệm mỗi khi đến đây. Em rất thích cảnh quang Đà Lạt, nó hiền hòa, êm đềm như một bức tranh. Mỗi lần đến với nơi đây, em cảm thấy mình thật thoải mái, dễ chịu hẳn lên. ĐỀ SỐ 4 I. KIỂM TRA ĐỌC: Đọc thầm và làm bài tập: Cây gạo Mùa xuân, cây gạo gọi đến bao nhiêu là chim. Từ xa nhìn lại, cây gạo sừng sững như một tháp đèn khổng lồ. Hàng ngàn bông hoa là hàng ngàn ngọn lửa hồng tươi. Hàng ngàn búp nõn là hàng ngàn ánh nến trong xanh. Tất cả đều lóng lánh lung linh trong nắng. Chào mào, sáo sậu, sáo đen đàn đàn lũ lũ bay đi bay về. Chúng nó gọi nhau, trêu ghẹo nhau, trò chuyện ríu rít. Ngày hội mùa xuân đấy. Cây gạo già mỗi năm lại trở lại tuổi xuân, càng nặng trĩu những chùm hoa đỏ mọng và đầy tiếng chim hót. Hết mùa hoa, chim chóc cũng vãn. Cây gạo trở lại với dáng vẻ xanh mát hiền lành. Cây đứng im lìm cao lớn, làm tiêu cho những con đò cập bến và cho những đứa con về thăm quê mẹ. (Theo Vũ Tú Nam) Khoanh vào chữ cái trước ý trả lời đúng: 1. Bài văn tả cây gạo vào mùa nào trong năm ? a. Mùa xuân.
  11. b. Mùa hạ. c. Mùa thu d. Mùa đông. 2. Từ xa nhìn lại, cây gạo trông giống cái gì ? a. Ngọn lửa hồng. b. Ngọn nến trong xanh. c. Tháp đèn. d. Cái ô đỏ 3. Các loài chim làm gì trên cây gạo? a. Làm tổ. b. Bắt sâu. c. Ăn quả. d. Trò chuyện ríu rít. 4. Những chùm hoa gạo có màu sắc như thế nào ? a. Đỏ chót b. Đỏ tươi. c. Đỏ mọng. d. Đỏ rực rỡ. 5. Hết mùa hoa, cây gạo như thế nào ? a. Trở lại tuổi xuân. b. Trở nên trơ trọi. b. Trở nên xanh tươi. d. Trở nên hiền lành. 6. Câu “Cây gạo sừng sững như một tháp đèn khổng lồ” được viết theo mẫu câu nào? a. Ai là gì? b. Ai làm gì? c. Ai thế nào?
  12. d. Không thuộc mẫu câu nào. 7. Bộ phận in đậm trong câu: “Mùa xuân, cây gạo gọi đến bao nhiêu là chim” trả lời cho câu hỏi nào? a. Là gì? b. Làm gì? c. Thế nào? d. Khi nào? II. KIỂM TRA VIẾT 1. Chính tả: (Nghe - viết) Nghe viết: Bài "Nước biển Cửa Tùng” Nước biển Cửa Tùng Diệu kì thay, trong một ngày, Cửa Tùng có ba sắc màu nước biển. Bình minh, mặt trời như chiếc thau đồng đỏ ối chiếu xuống mặt biển, nước biển nhuộm màu hồng nhạt. Trưa, nước biển xanh lơ và khi chiều tà thì đổi sang màu xanh lục. 2. Tập làm văn. Viết đoạn văn ngắn (khoảng 6 câu) kể về một vài nét đẹp mà em thấy ở nông thôn (hoặc thành thị) HẾT ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 4 I. Kiểm tra đọc 1. Phương án: a. Mùa xuân. 2. Phương án: c. Tháp đèn. 3. Phương án: d. Trò chuyện ríu rít. 4. Phương án: c. Đỏ mọng. 5.
  13. Phương án: d. Trở nên hiền lành. 6. Phương án: c. Ai thế nào? 7. Phương án: b. Làm gì? II. Kiểm tra viết 1. Chính tả - Viết đúng chuẩn Tiếng Việt 2. Làm văn Gợi ý: - Em được biết một vài nét đẹp ở đâu (thuộc nông thôn hoặc thành thị)? - Đó là những nét đẹp gì cụ thể (về cảnh vật, con người, cuộc sống )? - Vì sao em thích những nét đẹp đó? Bài tham khảo: Mùa hè năm ngoái, bố mẹ cho em về thăm quê ngoại ở Kim Động, Hưng Yên. Lần đầu tiên em được nhìn thấy vẻ đẹp của cánh đồng lúa rộng mênh mông với đàn cò trắng bay dập dờn trên cao. Bên đường, đàn trâu đang ung dung gặm cỏ. Những bạn nhỏ chăn trâu nhìn em mỉm cười thân thiện. Em thích nhất lần thả diều cùng anh Bằng trên bờ đê quê ngoại. Cánh diều bay cao trê bầu trời xanh như mang cả niềm vui tuổi thơ của chúng em. ĐỀ SỐ 5 I. KIỂM TRA ĐỌC: Đọc thầm và làm bài tập: Đà Lạt Đà Lạt là một trong những nơi nghỉ mát nổi tiếng vào bậc nhất ở nước ta. Đà Lạt phảng phất tiết trời của mùa thu với sắc trời xanh biếc và không gian khoáng đãng, mênh mông, quanh năm không biết đến mặt trời chói chang mùa hè. Đà Lạt giống như một vườn lớn với thông xanh và hoa trái xứ lạnh. Những vườn lê, táo trĩu quả, những vườn su hào, xà lách, cải bắp mơn mởn nối liền với thảm cỏ xanh trải nghiêng dưới chân núi đến những rừng thông hoa lá màu xanh mượt mà bất tận.
  14. Giữa thành phố có hồ Xuân Hương, mặt nước phẳng như gương phản chiếu sắc trời êm dịu. Hồ Than Thở nước trong xanh, êm ả, có hàng thông bao quanh reo nhạc sớm chiều. Rừng mát rượi bóng thông, cỏ xanh mềm dưới chân như thảm trải. Ra xa phía nam thành phố thì gặp suối Cam Li. Thác xối ào ào tung bọt trắng xóa . Tập đọc lớp 3 - 1980 1. Khí hậu ở Đà Lạt như thế nào? a. Mát mẻ, khoáng đãng b. Nắng chói chang c. Lạnh lẽo, rét buốt d. Ẩm ướt, âm u 2. Từ ngữ chỉ đặc điểm của trái cây ở Đà Lạt là: a. Mơn mởn b. Trĩu quả c. Mát rượi d. Xanh mượt 3. Trong bài có mấy tên riêng: a. 7 b. 4 c. 6 d. 5 4. “Giữa thành phố có hồ Xuân Hương, mặt nước phẳng như gương phản chiếu sắc trời êm dịu”. Bộ phận in đậm của câu trả lời cho câu hỏi nào? a. Khi nào? b. Vì sao? c. Ở đâu? d. Như thế nào?
  15. 5. Trong bài có mấy hình ảnh so sánh? a. 1 b. 5 c. 3 d. Không có hình ảnh nào II. KIỂM TRA VIẾT 1. Chính tả: (Nghe - viết) Nghe viết bài “Vầng trăng quê em” (Tiếng việt lớp 3,tập 1,trang 142 ) 2. Tập làm văn. Viết một đoạn văn ngắn (khoảng 8 câu) kể về quê hương em hoặc nơi em đang ở. HẾT ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 5 I. Kiểm tra đọc 1. Phương án: a. mát mẻ, khoáng đãng 2. Phương án: b. trĩu quả 3. Phương án: b. 4 4. Phương án: c. Ở đâu? 5. Phương án: c. 3 II. Kiểm tra viết 1. Chính tả - Viết đúng chuẩn Tiếng Việt 2. Làm văn
  16. Gợi ý: - Quê em ở đâu? - Em yêu nhất cảnh vật gì ở quê hương? - Cảnh vật đó có gì đáng nhớ? - Tình cảm của em với quê hương như thế nào? Bài văn tham khảo: Quê em ở thành phố Hội An. Nơi đó có những khu phố cổ được hình thành từ bao đời nay. Em yêu nhất những ngôi nhà trên đường phố cổ. Có ngôi nhà được làm cách đây đã hơn một trăm năm. Mái nhà phủ đầy rêu xanh. Cột nhà bằng thân cây gỗ lim to đến nỗi hai, ba đứa chúng em cầm tay nhau ôm không xuể. Em yêu quý và tự hào về quê hương mình. Mai này dù đi xa, em sẽ luôn nhớ mãi hình ảnh thân thương của phố cổ Hội An.