Bộ 3 đề thi giữa học kì II môn Tiếng Việt Lớp 3 - Năm học 2021-2022 - Trường Tiểu học Bản Cầm (Có đáp án)
A. KIỂM TRA ĐỌC
I. ĐỌC HIỂU
Đọc thầm bài văn sau:
Những bông hoa tím
Cồn cát cao trên kia là chỗ cô Mai nằm nghỉ. Những cây dương đang độ lớn vây quanh mộ cô. Hôm
trước mẹ dắt Nhi ra thăm mộ, mẹ đọc hàng chữ đỏ khắc trên bia: "Nguyễn Thị Mai, dân quân, hi sinh ngày
10-10-1968". Mẹ không nói gì cả. Nhi cảm thấy bàn tay mẹ siết chặt lấy bàn tay bé nhỏ của Nhi. Ngày ấy,
mẹ cùng cô Mai ở chung tiểu đội dân quân. Đêm nào mẹ cũng đi tuần trên bãi.
Những người già trong làng kể lại rằng: Chiều nào, cô Mai cũng ra cồn cát đó với một khẩu súng
trường. Và trên nền cát trắng tinh, nơi ngực cô Mai tì xuống đón đường bay của giặc, mọc lên những bông
hoa tím. Ngày chiếc máy bay bốc cháy đâm đầu xuống biển cũng là ngày cô Mai hi sinh. Những bông hoa
ấy
vừa nở, mùi thơm bay về tận làng làm nôn nao cả lòng người những buổi chiều như chiều nay.
Lũ trẻ ngồi im nghe các cụ già kể chuyện. Hôm sau chúng rủ nhau ra cồn cát cao tìm những bông
hoa ấy. Lúc về, tay đứa nào cũng đầy một nắm hoa. Nhi gọi mẹ ríu rít:
- Mẹ ơi, những cồn cát cao sau làng, chỗ nào cô Mai cũng tì ngực xuống để bắn máy bay. Con thấy
toàn hoa là hoa!
(Trần Nhật Thu)
Khoanh vào chữ cái trước câu trả lời đúng:
Câu 1: Vì sao khi đứng trước mộ của cô Mai, mẹ lại siết chặt bàn tay bé nhỏ của Nhi?
a. Vì mẹ muốn Nhi im lặng để tưởng nhớ cô Mai.
b. Vì mẹ căm giận kẻ thù đã giết chết cô Mai.c. Vì mẹ rất xúc động khi nhớ đến người đồng đội đã hi sinh nên siết chặt tay Nhi để kìm bớt xúc động.
Câu 2: Câu chuyện của các cụ già kể vể điều gì?
a. về nguồn gốc của những bông hoa tím.
b. Kể về việc cô Mai chiến đấu bắn máy bay địch và việc cô đã hi sinh anh dũng như thế nào.
c. Kể về việc chiếc máy bay địch bốc cháy.
I. ĐỌC HIỂU
Đọc thầm bài văn sau:
Những bông hoa tím
Cồn cát cao trên kia là chỗ cô Mai nằm nghỉ. Những cây dương đang độ lớn vây quanh mộ cô. Hôm
trước mẹ dắt Nhi ra thăm mộ, mẹ đọc hàng chữ đỏ khắc trên bia: "Nguyễn Thị Mai, dân quân, hi sinh ngày
10-10-1968". Mẹ không nói gì cả. Nhi cảm thấy bàn tay mẹ siết chặt lấy bàn tay bé nhỏ của Nhi. Ngày ấy,
mẹ cùng cô Mai ở chung tiểu đội dân quân. Đêm nào mẹ cũng đi tuần trên bãi.
Những người già trong làng kể lại rằng: Chiều nào, cô Mai cũng ra cồn cát đó với một khẩu súng
trường. Và trên nền cát trắng tinh, nơi ngực cô Mai tì xuống đón đường bay của giặc, mọc lên những bông
hoa tím. Ngày chiếc máy bay bốc cháy đâm đầu xuống biển cũng là ngày cô Mai hi sinh. Những bông hoa
ấy
vừa nở, mùi thơm bay về tận làng làm nôn nao cả lòng người những buổi chiều như chiều nay.
Lũ trẻ ngồi im nghe các cụ già kể chuyện. Hôm sau chúng rủ nhau ra cồn cát cao tìm những bông
hoa ấy. Lúc về, tay đứa nào cũng đầy một nắm hoa. Nhi gọi mẹ ríu rít:
- Mẹ ơi, những cồn cát cao sau làng, chỗ nào cô Mai cũng tì ngực xuống để bắn máy bay. Con thấy
toàn hoa là hoa!
(Trần Nhật Thu)
Khoanh vào chữ cái trước câu trả lời đúng:
Câu 1: Vì sao khi đứng trước mộ của cô Mai, mẹ lại siết chặt bàn tay bé nhỏ của Nhi?
a. Vì mẹ muốn Nhi im lặng để tưởng nhớ cô Mai.
b. Vì mẹ căm giận kẻ thù đã giết chết cô Mai.c. Vì mẹ rất xúc động khi nhớ đến người đồng đội đã hi sinh nên siết chặt tay Nhi để kìm bớt xúc động.
Câu 2: Câu chuyện của các cụ già kể vể điều gì?
a. về nguồn gốc của những bông hoa tím.
b. Kể về việc cô Mai chiến đấu bắn máy bay địch và việc cô đã hi sinh anh dũng như thế nào.
c. Kể về việc chiếc máy bay địch bốc cháy.
Bạn đang xem tài liệu "Bộ 3 đề thi giữa học kì II môn Tiếng Việt Lớp 3 - Năm học 2021-2022 - Trường Tiểu học Bản Cầm (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
- bo_3_de_thi_giua_hoc_ki_ii_mon_tieng_viet_lop_3_nam_hoc_2021.pdf
Nội dung text: Bộ 3 đề thi giữa học kì II môn Tiếng Việt Lớp 3 - Năm học 2021-2022 - Trường Tiểu học Bản Cầm (Có đáp án)
- TRƯỜNG TIỂU HỌC BẢN CẦM ĐỀ THI GIỮA HỌC KÌ II MÔN TIẾNG VIỆT LỚP 3 NĂM HỌC 2021-2022 Thời gian làm bài 60 phút ĐỀ THI SỐ 1 A. KIỂM TRA ĐỌC I. ĐỌC HIỂU Đọc thầm bài văn sau: Những bông hoa tím Cồn cát cao trên kia là chỗ cô Mai nằm nghỉ. Những cây dương đang độ lớn vây quanh mộ cô. Hôm trước mẹ dắt Nhi ra thăm mộ, mẹ đọc hàng chữ đỏ khắc trên bia: "Nguyễn Thị Mai, dân quân, hi sinh ngày 10-10-1968". Mẹ không nói gì cả. Nhi cảm thấy bàn tay mẹ siết chặt lấy bàn tay bé nhỏ của Nhi. Ngày ấy, mẹ cùng cô Mai ở chung tiểu đội dân quân. Đêm nào mẹ cũng đi tuần trên bãi. Những người già trong làng kể lại rằng: Chiều nào, cô Mai cũng ra cồn cát đó với một khẩu súng trường. Và trên nền cát trắng tinh, nơi ngực cô Mai tì xuống đón đường bay của giặc, mọc lên những bông hoa tím. Ngày chiếc máy bay bốc cháy đâm đầu xuống biển cũng là ngày cô Mai hi sinh. Những bông hoa ấy vừa nở, mùi thơm bay về tận làng làm nôn nao cả lòng người những buổi chiều như chiều nay. Lũ trẻ ngồi im nghe các cụ già kể chuyện. Hôm sau chúng rủ nhau ra cồn cát cao tìm những bông hoa ấy. Lúc về, tay đứa nào cũng đầy một nắm hoa. Nhi gọi mẹ ríu rít: - Mẹ ơi, những cồn cát cao sau làng, chỗ nào cô Mai cũng tì ngực xuống để bắn máy bay. Con thấy toàn hoa là hoa! (Trần Nhật Thu) Khoanh vào chữ cái trước câu trả lời đúng: Câu 1: Vì sao khi đứng trước mộ của cô Mai, mẹ lại siết chặt bàn tay bé nhỏ của Nhi? a. Vì mẹ muốn Nhi im lặng để tưởng nhớ cô Mai. b. Vì mẹ căm giận kẻ thù đã giết chết cô Mai.
- c. Vì mẹ rất xúc động khi nhớ đến người đồng đội đã hi sinh nên siết chặt tay Nhi để kìm bớt xúc động. Câu 2: Câu chuyện của các cụ già kể vể điều gì? a. về nguồn gốc của những bông hoa tím. b. Kể về việc cô Mai chiến đấu bắn máy bay địch và việc cô đã hi sinh anh dũng như thế nào. c. Kể về việc chiếc máy bay địch bốc cháy. Câu 3: Vì sao mùi thơm của những bông hoa tím lại làm nôn nao lòng người? a. Vì mùi hương đó nhắc mọi người nhớ đến cô Mai, người liệt sĩ đã hi sinh vì cuộc sống hoà bình của dân làng. b. Vì hoa tím có mùi hương rất nồng. c. Vì hoa tím nhắc mọi người nhớ đến các chiến sĩ đang chiến đấu ngoài mặt trận. Câu 4: Vì sao câu chuyện về cô Mai có tên là "Những bông hoa tím"? a. Vì cô Mai thích hoa tím. b. Vì hoa tím tượng trưng cho sự chung thuỷ. c. Vì hoa tím mọc lên nơi ngực cô Mai tì xuống để bắn máy bay giặc. Câu 5: Chi tiết "nơi cồn cát sau làng mọc toàn hoa tím" gợi cho em cảm nghĩ gì? II. LUYỆN TỪ VÀ CÂU Câu 1: Chọn từ ngữ trong ngoặc đơn điền vào chỗ trống thích hợp. Câu chuyện "Những bông hoa tím" kể về (1) và (2) của một nữ (3). Chuyện kể rằng: trong cuộc kháng chiến (4), tại một làng chài nhỏ ven biển có một cô (5) tên là Nguyễn Thị Mai. Với một (6), cô đã (7) bắn rơi máy bay địch và đă hi sinh (8). (chiến công, anh dũng, liệt sĩ, dân quân, sự hi sinh, khẩu súng trường, chống Mĩ cứu nước, chiến đấu) Câu 2: Đặt câu theo mẫu Ai là gì ? để: a) Nói về cô Mai. b) Nói về những bông hoa tím. c) Nói về những người già trong làng. Câu 3: Điền dấu phẩy vào những chỗ thích hợp trong hai câu văn sau:
- a) Chiều nào cô Mai cũng cầm khẩu súng trường ra cồn cát sau làng tì ngực trên nền cát trắng đón đường bay của địch. b) Dân làng luôn nhớ đến cô tự hào về cô, họ nâng niu những bông hoa tím. B. KIỂM TRA VIẾT Đề 1. Để nhớ công ơn những người đã chiến đấu, hi sinh vì Tổ quốc như cô Mai, trường em đã phát động phong trào thi đua "Uống nước nhớ nguồn". Em hãy báo cáo kết quả công việc tổ mình đã làm để giúp đỡ các gia đình thương binh, liệt sĩ nơi em sống. Đề 2. Hãy kể lại tóm tắt câu chuyện "Những bông hoa tím" bằng lời của mình. HẾT ĐÁP ÁN ĐỀ THI SỐ 1 A. KIỂM TRA ĐỌC I. ĐỌC HIỂU Câu Câu 1 Câu 2 Câu 3 Câu 4 Đáp án c b a c Câu 5: Các cụ già đã kể rằng những bông hoa tím mọc lên trên cồn cát nơi ngực cô Mai tì xuống đón đường bay của giặc. Những bông hoa tím như một huyền thoại, nó tượng trưng cho sự hi sinh cao cả của cô Mai. Chi tiết trên cồn cát sau làng mọc lên những bông hoa tím là một chi tiết rất có ý nghĩa, vì nó nói về sự bất tử của cô Mai. II. LUYỆN TỪ VÀ CÂU Câu 1: - Thứ tự các từ ngữ cần điền: (1): chiến công ; (2): sự hi sinh ; (3): liệt sĩ ; (4): chống Mĩ cứu nước ; (5): dân quân ;(6): khẩu súng trường ; (7): chiến đấu ; (8): anh dũng. Câu 2: - Đặt câu: a) Cô Mai là một liệt sĩ đã anh dũng hi sinh trong thời kì chống Mĩ cứu nước.
- b) Những bông hoa tím là một truyền thuyết đẹp về một người nữ liệt sĩ đã hi sinh thân mình cho Tổ quốc. c) Người già trong làng là những người đã chứng kiến sự hi sinh của cô Mai. Câu 3: - Các câu văn sau khi đã điền dấu phẩy: a) Chiều nào, cô Mai cũng cầm khẩu súng trường ra cồn cát sau làng, tì ngực trên nền cát trắng đón đường bay của địch. b) Dân làng luôn nhớ đến cô, tự hào về cô, họ nâng niu những bông hoa tím. B. Kiểm tra Viết Đề 1: CỘNG HOÀ XẢ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc -oOo- Ngày tháng năm BÁO CÁO HOẠT ĐỘNG THÁNG NĂM . CỦA TỔ LỚP TRƯỜNG . Kính gửi: Cô giáo lớp Chúng em xin báo cáo hoạt động của tổ trong tháng năm như sau: Số lượng bạn trong tổ tham gia: Thời gian tham gia: Tên gia đình được giúp đỡ: Các công việc đã làm để giúp đỡ gia đình đó a) Về ý thức:Các bạn tham gia đầy đủ, đến đúng giờ, làm việc tích cực, gọn gàng, cẩn thận. b) Số lượng công việc đã làm được - Số buối làm: 2 buổi/ tuần, tổng số 8 buổi/ tháng. - Các công việc đã làm để giúp các gia đình:
- + Nhặt cỏ vườn, dọn cỏ lôi đi, quét sân, quét nhà. + Trồng và chăm sóc ba luống rau. + Làm vệ sinh giếng và bể nước ăn. Tổ trưởng Kí tên Đề 2. Trong cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước, tại một làng chài nhỏ ven biển, có một cô dân quân tên là Nguyễn Thị Mai. Chiều nào, cô cũng cầm một khẩu súng trường ra cồn cát cao ở sau làng để phục kích máy bay của giặc. Cuối cùng, cô đã bắn rơi chiếc máy bay. Nhưng ngày chiếc máy bay bốc cháy cũng là ngày cô Mai anh dũng hi sinh, để lại cho người dân làng chài nhỏ bé một niềm tiếc thương vô hạn. Người nữ dân quân dũng cảm, gan dạ ấy sống mãi trong lòng mỗi chúng ta. ĐỀ THI SỐ 2 A. KIỂM TRA ĐỌC I. ĐỌC HIỂU Đọc thầm bài thơ sau: Nghệ nhân Bát Tràng Em cầm bút vẽ lên tay Đất Cao Lanh bỗng nở đầy sắc hoa: Cánh cò bay lả bay la Lũy tre đầu xóm, cây đa giữa đồng Con đò lá trúc qua sông Trái mơ tròn trĩnh, quả bòng đung đưa Bút nghiêng, lất phất hạt mưa Bút chao, gợn nước Tây Hồ lăn tăn. Hài hoà đường nét hoa văn Dáng em, dáng của nghệ nhân Bát Tràng.
- (Hồ Minh Hà, Nét vẽ màu men) Khoanh vào chữ cái trước câu trả lời đúng: Câu 1: Hình ảnh "đất Cao Lanh bỗng nở đầy sắc hoa" ý nói gì? a. Từ đất Cao Lanh trồng được những bông hoa. b. Những hình ảnh được vẽ trên đất Cao Lanh rất đẹp. c. Từ đất Cao Lanh nặn được những bông hoa. Câu 2: Người nghệ nhân đã vẽ lên đất Cao Lanh những cảnh vật gì? a. Ngôi nhà, cây dừa, trái táo, quả đào. b. Cánh cò, luỹ tre, cây đa, con đò, trái mơ, quả bòng, hạt mưa, gợn sóng Tây Hồ. c. Mưa rào, con tàu, quả na, trăng, mây. Câu 3: Hai câu thơ "Bút nghiêng lất phất hạt mưa. Bút chao gợn nước Tây Hồ lăn tăn" ý nói gì? a. Người nghệ nhân đã vẽ trong mưa. b. Người nghệ nhân đã vẽ bên Hồ Tây. c. Người nghệ nhân Bát Tràng đã vẽ nên những vẻ đẹp rất tinh tế. Câu 4: Bài thơ ca ngợi điều gì? a. Vẻ đẹp của đồ gốm Bát Tràng. b. Cảnh đẹp của đất nước ta. c. Tài hoa của người nghệ nhân Bát Tràng đã vẽ nên những vẻ đẹp của cảnh vật đất nước trên đồ gốm. Câu 5: Em thích hình ảnh thơ nào nhất? Vì sao? II. LUYỆN TỪ VÀ CÂU Câu 1: Chọn từ ngữ trong ngoặc đơn điền vào chỗ trống thích hợp. Người nghệ nhân Bát Tràng thật (1). Với cây bút (2), bàn tay (3) chỉ khẽ (4) thôi là trên nền đất cao lanh hiện ra những hạt mưa (5). Bàn tay ấy khẽ (6) Là hàng ngàn gợn sóng (7) của Hồ Tây cũng hiện lên. (lất phất, nghiêng, chao, khéo léo, lăn tăn, đơn sơ, tài hoa) Câu 2: Nối từng từ ngữ ở cột bên trái với từ có thể kết hợp được ở cột bên phải.
- a) Những cánh cò trắng 1. sừng sững b) Cây đa thân thuộc 2. bồng bềnh c) Con đò nhỏ 3. lăn tăn d) Những con sóng nhỏ 4. dập dờn Câu 3: Câu văn nào có sử dụng nhân hoá? A. Những cánh cò bay lả bay la trên đồng lúa B. Những cánh cò chấp chới trên đồng lúa C. Những cánh cò phân vân trên đồng lúa. D. Con đò như một chiếc lá trúc trên dòng sông. E. Con đò dịu dàng trôi theo dòng nước. G. Con đò bồng bềnh trên mặt nước. B. KIỂM TRA VIẾT Em đã từng được chứng kiến một hoạ sĩ vẽ ra bức tranh, một nghệ nhân làm ra sản phẩm gốm, một nghệ nhân uốn những cái cây bình thường thành hình những con vật ngộ nghĩnh, Em hãy viết một đoạn văn nói về công việc của hoạ sĩ hoặc nghệ nhân đó. HẾT ĐÁP ÁN ĐỀ THI SỐ 2 A. KIỂM TRA ĐỌC I. ĐỌC HIỂU Câu Câu 1 Câu 2 Câu 3 Câu 4 Đáp án b b c c Câu 5:
- Bài tham khảo số 1: Em thích nhất là hình ảnh thơ "Đất cao lanh bỗng nở đầy sắc hoa". Đất không thể tự mình nở ra sắc hoa (tức là những cánh cò, luỹ tre, cây đa, con đò lá trúc, trái mơ, quả bòng, hạt mưa, ) mà là người nghệ nhân đã vẽ lên đất cao lanh. Dưới bàn tay tài hoa của người nghệ nhân, những cảnh đẹp bình dị của quê hương hiện lên như muôn ngàn sắc hoa của trời đất. Câu thơ vừa ca ngợi bàn tay khéo léo của người nghệ nhân, vừa ca ngợi cảnh đẹp thân thuộc của làng quê Việt Nam. (Theo Phạm Thị Ánh Nguyệt) Bài tham khảo số 2 Bút nghiêng lất phất hạt mưa. Bút chao, gợn nước Tây Hổ lăn tăn" là hình ảnh thơ mà em thích nhất. Hai câu thơ cho ta thấy người nghệ nhân Bát Tràng rất mực tài hoa. Với cây bút giản dị, bàn tay khéo léo ấy chỉ khẽ nghiêng thôi là trên nền đất cao lanh hiện ngay ra những hạt mưa lất phất, bay nhẹ nhàng nghiêng theo chiều gió. Bàn tay khéo léo ấy chỉ khẽ chao bút là hàng ngàn gợn sóng lăn tăn của Tây Hồ hiện ra thật êm dịu, nên thơ. Những cái "nghiêng", cái "chao" ấy là cả một nghệ thuật mà những người bình thường không thể làm được. II. LUYỆN TỪ VÀ CÂU Câu 1: - Thứ tự từ cần điền: (1): tài hoa; (2): đơn sơ; (3): khéo léo: (4): nghiêng; (5): lất phất; (6): chao; (7): lăn tăn. Câu 2: Nối a - 4; b - 1; c - 2; d - 3 Câu 3: Chọn đáp án C, E B. KIỂM TRA VIẾT Ba em có một thú vui là trồng cây cảnh. Ba sưu tầm rất nhiều thứ cây như lộc vừng, sung, lan bình rượu, cây xanh, đa, cúc mốc, duối, Ban đầu những cây đó cũng chỉ như các cây bình thường khác, nhưng dưới bàn tay tài nghệ của ba thì ít ai có thể nhận ra nó. Một cây xanh cành lá xum xuê, um tùm, nhưng chỉ với mấy vòng dây thép, ba đã bắt những cành lá ngoan ngoãn uốn mình thành một chú phượng hoàng xanh với đủ mình, cánh, đầu, mỏ. Rồi phần thân cây, ba em cũng khéo léo tạo cho nó mọc giống như đôi chân của chú chim. Còn nữa, cây sung được ba em uốn thành hình con nai, những chùm quả cũng được sắp đặt
- để mọc thành hai cái tai nhìn rất ngộ. Dưới bàn tay khéo léo của ba em, cây duối cũng duyên dáng uốn mình như một chú công đang xoè đuôi múa. Để làm được một tác phẩm như thế không phải dễ. Ba em phải kì công uốn nắn mấy tháng, có khi là hàng năm trời. Ba nói phải làm từ từ kẻo cây bị đau. Hằng ngày ba luôn dành rất nhiều thời gian để cho chúng uống nước, cắt tỉa những cành lá thừa, nhặt sạch cỏ dại, Công việc đó không hề nhẹ nhàng, có những khi ba bị gai đâm đến chảy cả máu nhưng ba vẫn rất say mê với nó. Ba em chăm sóc những cái cây rất cẩn thận và coi đó như một phần cuộc sống của mình. Có những khi ba đứng ngắm chúng đến hàng giờ. Nhìn những cái cây ngộ nghĩnh như vậy, em rất thích và càng thấy yêu và kính phục ba. ĐỀ THI SỐ 3 A. KIỂM TRA ĐỌC: Học sinh đọc thầm bài sau rồi làm bài tập theo yêu cầu: Vịt con và gà con Một hôm, Vịt con và Gà con đang chơi trốn tìm trong rừng, bỗng nhiên có một con Cáo xuất hiện. Nhìn thấy Cáo, Vịt con sợ quá khóc ầm lên. Gà con thấy thế vội bỏ mặc Vịt con, bay lên cành cây để trốn. Chú giả vờ không nghe, không thấy Vịt con đang hoảng hốt kêu cứu. Cáo đã đến rất gần, Vịt con sợ quá, quên mất bên cạnh mình có một hồ nước, chú vội vàng nằm giả vờ chết. Cáo vốn không thích ăn thịt chết, nó lại gần Vịt, ngửi vài cái rồi bỏ đi. Gà con đậu trên cây cao thấy Cáo bỏ đi, liền nhảy xuống. Ai dè "tùm" một tiếng, Gà con rơi thẳng xuống nước, cậu chới với kêu: - "Cứu tôi với, tôi không biết bơi!" Vịt con nghe tiếng kêu, không ngần ngại lao xuống cứu Gà con lên bờ. Rũ bộ lông ướt sũng, Gà con xấu hổ nói: - Cậu hãy tha lỗi cho tớ, sau này nhất định tớ sẽ không bao giờ bỏ rơi cậu nữa. (Theo Những câu chuyện về tình bạn) Câu 1: Khi thấy Vịt con kêu khóc, Gà con đã làm gì? ( 0,5điểm ) Khoanh vào chữ cái trước ý trả lời đúng: A. Gà con vội vàng nằm giả vờ chết. B. Gà con sợ quá khóc ầm lên.
- C. Gà con đến cứu Vịt con. D. Gà con bỏ mặc Vịt con, bay lên cây cao để trốn. Câu 2: Trong lúc nguy hiểm, Vịt con đã làm gì để thoát thân? ( 0,5điểm ) Khoanh vào chữ cái trước ý trả lời đúng: A. Vịt con nhảy xuống hồ nước ngay bên cạnh. B. Vịt con hốt hoảng kêu cứu. C. Vịt con vội vàng nằm giả vờ chết. D. Vịt con vội vàng bỏ chạy. Câu 3: Theo em, cuối cùng Gà con đã rút ra được bài học gì? ( 1điểm ) Câu 4: Vì sao Gà con cảm thấy xấu hổ? ( 0,5điểm ) Đúng điền Đ, Sai điền S vào mỗi ô trống trước các ý sau: [ ] Vì Gà con thấy Vịt con bơi giỏi. [ ] Vì Vịt con tốt bụng, đã cứu giúp Gà con khi Gà con gặp nạn. [ ] Vì Gà con thấy Vịt con sợ quá khóc to. Câu 5: Qua câu chuyện trên, em học được điều gì? (1điểm ) Câu 6: Hãy tìm trong bài một câu nói về sự dũng cảm của Vịt con. ( 0,5điểm ) Câu 7: Tìm và gạch chân dưới các từ chỉ hoạt động, trạng thái có trong câu văn sau: ( 0,5điểm ) Gà con đậu trên cây cao thấy Cáo bỏ đi, liền nhảy xuống. Câu 8: Đặt dấu chấm, dấu phẩy và dấu hai chấm vào chỗ thích hợp trong câu dưới đây: (1điểm ) Hồng nói với bạn ( ) " Ngày mai ( ) mình đi về ngoại chơi ( )" Câu 9: Đặt một câu có sử dụng biện pháp nhân hóa. (0,5điểm ) B. KIỂM TRA VIẾT I. Chính tả - Yêu cầu: Giáo viên viết đề bài lên bảng sau đó đọc đoạn chính tả cho học sinh viết vào giấy kẻ có ô
- Cây gạo Mùa xuân, cây gạo gọi đến bao nhiêu là chim. Từ xa nhìn lại, cây gạo sừng sững như một tháp đèn khổng lồ. Hàng ngàn bông hoa là hàng ngàn ngọn lửa hồng tươi. Hàng ngàn búp nõn là hàng ngàn ánh nến trong xanh. Tất cả đều lóng lánh, lung linh trong nắng. Chào mào, sáo sậu, sáo đen đàn đàn lũ lũ bay đi bay về, lượn lên lượn xuống. II. Tập làm văn Hãy viết một đoạn văn ngắn (từ 7 đến 10 câu) kể lại một việc tốt em đã làm để góp phần bảo vệ môi trường, trong đó có sử dụng biện pháp nhân hóa. HẾT ĐÁP ÁN ĐỀ THI SỐ 3 A. KIỂM TRA ĐỌC: Câu 1: D Câu 2: C Câu 3: Gà con biết lỗi của mình là: Gà con xin lỗi Vịt con và hứa không bao giờ bỏ rơi Vịt con nữa. Hoặc " Không bao giờ bỏ rơi bạn khi bạn gặp khó khăn, nguy hiểm."; Câu 4: - Theo thứ tự: S , Đ , S Câu 5: ( HS tự nêu ) Câu 6: Vịt con nghe tiếng kêu, không ngần ngại lao xuống cứu Gà con lên bờ. Câu 7: Các từ chỉ hoạt động, trạng thái là: đậu, thấy, bỏ đi, nhảy xuống. Câu 8: Hồng nói với bạn: " Ngày mai, mình đi về ngoại chơi." Câu 9: ( HS tự đặt câu ) B. KIỂM TRA VIẾT I. Chính tả: ( 4 điểm)
- - Tốc độ đạt yêu cầu: 1 điểm - Chữ viết rõ ràng, đúng cỡ chữ: 1 điểm - Viết đúng chính tả mắc không quá 5 lỗi: 1 điểm ( Nếu đến 9 lỗi : 0,5 điểm, hơn 9 lỗi : 0 điểm) - Trình bày đúng quy định, sạch đẹp: 1 điểm II. Tập làm văn: ( 6 điểm ) - Nội dung (ý): 3 điểm Học sinh viết được đoạn văn gồm các ý theo đúng yêu cầu nêu trong đề bài. - Kĩ năng: 3 điểm + Điểm tối đa cho kĩ năng viết chữ, viết đúng chính tả: 1 điểm + Điểm tối đa cho kĩ năng dùng từ, đặt câu: 1 điểm