Bộ 20 đề thi giữa học kì 1 môn Tiếng Việt Lớp 3 - Năm học 2021-2022

II. Đọc thầm: (4điểm)

GV cho HS đọc thầm bài
“Người lính dũng cảm” SGK Tiếng việt 3 tập 1 (trang 38, 39) và khoanh vào chữ cái trước câu trả lời đúng:

Câu 1: Các bạn nhỏ trong chuyện chơi trò chơi gì?

A. Kéo co.

B. Trốn tìm.

C. Đánh trận giả.

Câu 2: Vì sao chú lính nhỏ quyết định chui qua lỗ hổng dưới chân rào?

A. Chú lính sợ làm đổ hàng rào vườn trường.

B. Chú sợ các bạn phát hiện được mình.

C. Chú muốn tìm một vật gì đó.

Câu 3: Việc leo rào của các bạn đã gây hậu quả gì? A. Bị bác bảo vệ phạt. B. Một bạn nhỏ bị thương ở chân. C. Hàng rào đổ, tướng sĩ ngã đè lên luống hoa mười giờ, hàng rào đè lên chú lính nhỏ.

Câu 4: Đặt câu hỏi cho bộ phận câu được in đậm? Chú lính nhỏ là người lính dũng cảm.

pdf 46 trang Minh Huyền 16/01/2024 2420
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bộ 20 đề thi giữa học kì 1 môn Tiếng Việt Lớp 3 - Năm học 2021-2022", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfbo_20_de_thi_giua_hoc_ki_1_mon_tieng_viet_lop_3_nam_hoc_2021.pdf

Nội dung text: Bộ 20 đề thi giữa học kì 1 môn Tiếng Việt Lớp 3 - Năm học 2021-2022

  1. Bộ 20 Đề thi Tiếng Việt lớp 3 Giữa học kì 1 năm 2021 tải nhiều nhất Phòng Giáo dục và Đào tạo Đề thi Giữa Học kì 1 Năm học 2021 - 2022 Bài thi môn: Tiếng Việt lớp 3 Thời gian làm bài: 60 phút (không kể thời gian phát đề) (Đề số 1) A. KIỂM TRA ĐỌC: (10điểm) I. Đọc thành tiếng: (6điểm) II. Đọc thầm: (4điểm) GV cho HS đọc thầm bài “Người lính dũng cảm” SGK Tiếng việt 3 tập 1 (trang 38, 39) và khoanh vào chữ cái trước câu trả lời đúng: Câu 1: Các bạn nhỏ trong chuyện chơi trò chơi gì? A. Kéo co. B. Trốn tìm. C. Đánh trận giả. Câu 2: Vì sao chú lính nhỏ quyết định chui qua lỗ hổng dưới chân rào? A. Chú lính sợ làm đổ hàng rào vườn trường. B. Chú sợ các bạn phát hiện được mình. C. Chú muốn tìm một vật gì đó.
  2. Câu 3: Việc leo rào của các bạn đã gây hậu quả gì? A. Bị bác bảo vệ phạt. B. Một bạn nhỏ bị thương ở chân. C. Hàng rào đổ, tướng sĩ ngã đè lên luống hoa mười giờ, hàng rào đè lên chú lính nhỏ. Câu 4: Đặt câu hỏi cho bộ phận câu được in đậm? Chú lính nhỏ là người lính dũng cảm. B. KIỂM TRA VIẾT: (10 điểm) I. Chính tả: (5 điểm) GV đọc cho HS viết bài chính tả “Cô giáo tí hon” từ “Bé treo nón đánh vần theo” SGK Tiếng việt 3 tập 1 (trang 17, 18). II. Tập làm văn: (5điểm) Viết một đoạn văn ngắn (từ 5 đến 7 câu) về gia đình em. Dựa vào các gợi ý sau: a. Gia đình em gồm mấy người? Đó là những ai? b. Những người trong gia đình làm công việc gì? c. Tính tình mỗi người như thế nào? d. Những người trong gia đình yêu thương em như thế nào? e. Em yêu quý những người trong gia đình em như thế nào? Bài làm
  3. . Phòng Giáo dục và Đào tạo Đề thi Giữa Học kì 1 Năm học 2021 - 2022 Bài thi môn: Tiếng Việt lớp 3 Thời gian làm bài: 60 phút (không kể thời gian phát đề)
  4. (Đề số 2) I/ KIỂM TRA ĐỌC: (10 điểm) * Đọc thầm và làm bài tập: (4 điểm) Giáo viên cho học sinh đọc thầm bài "Ngườ i me"̣ (SGK Tiếng Việt 3 - tập I, trang 29,30), khoanh tròn trước ý đúng cho các câu hỏi 1,2,4 và làm bài tập 3: Câu 1: Thầ n Chế t đa ̃ bắ t mấ t con củ a bà me ̣ lú c nà o? a. Lú c bà me ̣ chaỵ ra ngoà i. b. Lú c bà vừ a thiế p đi môṭ lú c. c. Lú c bà đang thứ c trông con. Câu 2: Ngườ i me ̣ đa ̃ là m gi ̀ để buị gai chỉ đườ ng cho bà ? a. Ôm ghi ̀ buị gai và o lò ng để sưở i ấ m cho nó . b. Giũ sac̣ h băng tuyế t bá m đầ y buị gai. c. Chăm só c buị gai hằ ng ngà y. Câu 3: Viế t laị hình ả nh so sá nh và từ so sá nh trong cá c câu thơ sau: “Trẻ em như búp trên cành Biết ăn ngủ, biết học hành là ngoan.” - Hiǹ h ả nh so sá nh: - Từ so sá nh: Câu 4: Câu nà o sau đây được cấ u taọ theo mâũ câu “Ai là gì?” a. Ngườ i me ̣ không sợ Thầ n Chế t. b. Ngườ i me ̣ có thể hi sinh tấ t cả vi ̀ con.
  5. c. Ngườ i me ̣ là ngườ i rấ t dũng cả m. II/ KIỂM TRA VIẾT: (10 điểm) 1. Viết chính tả: (5 điểm) Giáo viên đọc cho học sinh viết bài “Nhớ lại buổi đầu đi học” SGK Tiếng Việt 3 - tập 1, trang 51 và 52 đoạn: “Cũng như tôi đến hết”. 2. Tập làm văn: (5 điểm) Em hãy viết một đoạn văn ngắn (từ 5 đến 7 câu) kể về một người hà ng xó m mà em quý mế n theo gợi ý: a. Người đó tên là gì, bao nhiêu tuổ i ? b. Ngườ i đó là m nghề gi ̀ ? c. Tình cảm của gia điǹ h em đối với người hà ng xó m như thế nào ? d. Tình cảm của ngườ i hà ng xó m đối với gia điǹ h em như thế nào ? Bài làm Phòng Giáo dục và Đào tạo Đề thi Giữa Học kì 1 Năm học 2021 - 2022 Bài thi môn: Tiếng Việt lớp 3 Thời gian làm bài: 60 phút
  6. (không kể thời gian phát đề) (Đề số 3) A. KIỂM TRA ĐỌC: (10đ) I. Đọc thành tiếng: (6đ) II. Đọc thầm: (4đ) GV cho HS đọc thầm bài “Trận bóng dưới lòng đường” SGK Tiếng việt 3 tập 1 (trang 54, 55) và khoanh vào chữ cái trước câu trả lời đúng: Câu 1: Các bạn nhỏ chơi đá bóng ở đâu? A. Trên vỉa hè. B. Dưới lòng đường. C. Trong công viên. D. Câu a và c đúng. Câu 2: Vì sao trận đấu phải tạm dừng lần đầu? A. Vì sắp chút nữa cậu bé đã tông vào xe gắn máy. B. Bác đi xe nổi giận làm cả bọn chạy toán loạn. C. Câu a, b đúng. Câu 3: Chuyện gì khiến trận đấu phải dừng hẳn? Câu 4: Câu văn sau đây thuộc loại mẫu câu nào? Các bạn nhỏ đang chơi đá bóng dưới lòng đường. A. Ai là gì?
  7. B. Ai làm gì? C. Ai như thế nào? B. KIỂM TRA VIẾT: (10đ) I. Chính tả: (5đ) GV đọc cho HS viết bài chính tả “Ai có lỗi” từ “Cơn giận lắng xuống can đảm” SGK Tiếng việt 3 tập 1 (trang 12, 13). II. Tập làm văn Đề bài:Viết đoạn văn từ 5-7 dòng kể về ngày đầu tiên đến trường của em. Bài làm
  8. . Phòng Giáo dục và Đào tạo Đề thi Giữa Học kì 1 Năm học 2021 - 2022 Bài thi môn: Tiếng Việt lớp 3 Thời gian làm bài: 60 phút (không kể thời gian phát đề) (Đề số 4) A / KIỂM TRA ĐỌC ( 10 điểm) I/ Đọc thành tiếng ( 6 điểm) II/ Đọc thầm ( 4 điểm) Giáo viên cho học sinh đọc thầm bài tập đọc “Chiếc áo len” SGK Tiếng Việt 3 tập 1 trang 20 và làm bài tập Khoanh tròn trước ý trả lời đúng nhất cho từng câu hỏi 1; 2; 3 dưới đây: 1/. Chiếc áo len của bạn Hòa đẹp và tiện lợi như thế nào ? a. Áo màu vàng, có dây kéo ở giữa, có mũ để đội, ấm ơi là ấm. b. Áo màu vàng, có mũ để đội, ấm ơi là ấm. c. Áo màu vàng, có dây kéo, ấm ơi là ấm. d. Có dây kéo ở giữa, có mũ để đội, ấm ơi là ấm. 2/. Vì sao Lan dỗi mẹ ?
  9. Học sinh đọc thầm bài “Nắng trưa” rồi làm các bài tập sau: Đánh X vào ô trống câu trả lời đúng nhất 1) Trong bài, ai ru em bé ngủ? 0,5đ □ a. Bà ru em ngủ. □ b Mẹ ru em ngủ. □ c. Chị ru em ngủ. 2) Chị ru em ngủ để làm gì? 0,5ñ □ a. Để chị luyện hát ru cho hay hơn. □ b. Để chị dễ ngủ. □ c. Để giúp mẹ trông em cho mẹ đi làm trưa. 3) Gạch một gạch dưới bộ phận cho câu trả lời cho câu hòi “ Ai ( con gì ,cái gì ?) “. Gạch hai gạch dưới bộ phận trả lời cho câu hỏi “ là gì? Tuấn là người anh tốt bụng. 4) Nối dấu phẩy cho thích hợp vào những câu dưới đấy. a. Năm nay mùa đông đến sớm. b. Ông ngoại dẫn bạn nhỏ đi mua vở chọn bút. 5) Đặt câu hỏi cho bộ phận in đậm: Chích bông là bạn nhỏ của trẻ em. II/ CHÍNH TẢ : Nghe - viết (15 phút) 5 đ Học sinh viết bài “Nhớ lại buổi đầu đi học” Gồm tựa bài và đoạn “ Buổi mai hơm ấy hơm nay tơi đi học. ” Sách Tiếng Việt 3 tập 1 trang 51)
  10. III/ TẬP LÀM VĂN : (25 phút) 5 đ Đề bài: Hãy viết một đoạn văn ngắn (từ 5 đến 7 câu) keå về gia đình em với một người bạn mới quen. . Phòng Giáo dục và Đào tạo Đề thi Giữa Học kì 1 Năm học 2021 - 2022 Bài thi môn: Tiếng Việt lớp 3 Thời gian làm bài: 60 phút
  11. (không kể thời gian phát đề) (Đề số 11) A.BÀI KIỂM TRA ĐỌC I. Đọc thành tiếng (6 điểm) GV cho học sinh bốc thăm 5 bài Tập đọc theo qui định & trả lời 1 câu hỏi II. Đọc thầm và làm bài tập (4 điểm) – 30 phút 1. Đọc bài văn sau, đánh dấu x vào □ trước câu trả lời đúng: Rơm tháng mười Tôi nhớ những mùa gặt tuổi thơ. Nhớ cái hanh tháng mười trong như hổ phách. Những con đường làng đầy rơm vàng óng ánh. Rơm phơi héo tỏa mùi hương thơm ngầy ngậy, bọn trẻ con chạy nhảy trên những con đường rơm, sân rơm nô đùa. Rơm như tấm thảm vàng khổng lồ và ấm sực trải khắp ngõ ngách bờ tre. Bất cứ chỗ nào bọ trẻ cũng nằm lăn ra để sưởi nắng hoặc lăn lộn, vật nhau, chơi trò đi lộn đầu xuống đất. Còn tôi thì mùa gặt đến, tôi làm chiếc lều bằng rơm nép vào dệ tường hoa đầu sân, nằm trong đó, thò đầu ra, lim dim mắt nhìn bầu trời trong xanh, tràn ngập nắng ấm tươi vàng và những sợi tơ trời trắng muốt bay lửng lơ. Theo NGUYỄN PHAN HÁCH a) Rơm màu gì? Màu hổ phách. □ Màu vàng óng. □ Màu xanh trong. □ b) Rơm tỏa mùi hương thơm ngầy ngậy vào lúc nào? Lúc rơm phơi héo. □ Lúc rơm vừa gặt. □ Lúc rơm bắt đầu phơi. □ c) Em hiểu hương thơn ngầy ngậy là hương thơm như thế nào? Là hương thơm nồng ấm. □ Là hương thơm có vị béo. □
  12. Là hương thơm ngào ngạt như mật. □ d) Trẻ em chơi những trò chơi nào khi rơm được phơi khắp nơi? Đi bằng tay, trải thảm rơm khắp ngõ ngách bờ tre. □ Nằm nép vào bờ tre, dệ tường, ngắm nắng vàng, trời xanh. □ Chạy nhảy, nô đùa, lăn lộn, vật nhau, đi lộn đầu, dựng lều rơm, nằm ngắm bầu trời. □ e) Từ ấm sực trong câu “Rơm như tấm thảm vàng khổng lồ và ấm sực trải khắp ngõ ngách bờ tre” thể hiện sự quan sát bằng giác quan nào của tác giả? Bằng khứu giác (mũi ngửi). □ Bằng thính giác (tai nghe). □ Bằng xúc giác (cảm giác của làn da). □ f) Bộ phận in đậm trong câu “ Những sơi tơ trời trắng muốt bay lửng lơ” trả lời câu hỏi nào? Như thế nào? □ Khi nào? □ Ở đâu? □ I. Chính tả : nghe- viết (5 điểm) -15 phút – GV đọc bài: Quê Hương (sgkTVlớp 4,tập 1 trang 100) Viết từ:” Chị Sứ yêu Hòn Đất bằng .hiện trắng những cánh cò.” II.Tập làm văn: (5 điểm) – 25 phút -Trong giấc mơ, em được bà tiên cho ba điều ước và em đã thực hiện cả ba điều ước đó. Hãy kể lại câu chuyện ấy theo trình tự thời gian.
  13. . Phòng Giáo dục và Đào tạo Đề thi Giữa Học kì 1 Năm học 2021 - 2022 Bài thi môn: Tiếng Việt lớp 3 Thời gian làm bài: 60 phút (không kể thời gian phát đề) (Đề số 12) A. Kiểm tra đọc (10 điểm) I- Đọc thành tiếng (6điểm) - Giáo viên cho học sinh đọc một đoạn trong các bài Tập đọc từ tuần 1 đến tuần 9 SGK Tiếng Việt 3 – Tập 1. - Trả lời một câu hỏi về nội dung đoạn đó do giáo viên nêu. II - Đọc thầm và làm bài tập (4 điểm)
  14. QUẠT CHO BÀ NGỦ Ơi chích chòe ơi ! Căn nhà đã vắng Chim đừng hót nữa, Cốc chén nằm im Bà em ốm rồi, Đôi mắt lim dim Lặng cho bà ngủ. Ngủ ngon bà nhé. Bàn tay bé nhỏ Hoa cam, hoa khế Vẫy quạt thật đều Chín lặng trong vườn, Ngấn nắng thiu thiu Bà mơ tay cháu Đậu trên tường trắng . Quạt đầy hương thơm . THẠCH QUỲ Học sinh đọc thầm bài "Quạt cho bà ngủ " rồi thực hiện các yêu cầu sau : Khoanh tròn vào chữ cái trước câu trả lời đúng các câu hỏi dưới đây : 1- Vì sao bạn nhỏ không muốn chim chích choè hót ? a. Vì chim chích choè hót không hay. b. Vì bà bị ốm bé không có tâm trạng nào để nghe chim hót. c. Vì sợ chim hót gây ra tiéng động, bà không ngủ được 2- Vì sao bạn nhỏ phải quạt cho bà ngủ ? a. Vì bà bạn nhỏ thích bạn quạt cho bà ngủ . b. Vì bà bạn nhỏ bị ốm.
  15. c. Vì bố mẹ bảo bạn quạt cho bà. 3- ý nghĩa của bài thơ là gì ? a. Nói về việc bé quạt cho bà ngủ. b. Nói về việc bà ốm. c. Nói về tình cảm yêu thương của bé với bà thông qua việc bé quạt cho bà ngủ. 4- Câu “Cốc chén nằm im” thuộc kiểu câu nào trong các kiểu câu sau : a. Ai là gì ? b. Ai làm gì ? c. Ai thế nào ? b. Kiểm tra viết (10 điểm) I. Chính tả nghe – viết : (5 điểm Giáo viên đọc cho học sinh viết bài trong khoảng 15 phút. Bài : " Nhớ lại buổi đầu đi học" Trang 51 - Sách Tiếng Việt 1 (Từ : Hằng năm quang đãng ) II. Tập làm văn : (5 điểm) Đề bài : Em hãy viết 1 đoạn văn (từ 5 - 7 câu) kể về gia đình em cho một người bạn mới quen.
  16. . Phòng Giáo dục và Đào tạo Đề thi Giữa Học kì 1 Năm học 2021 - 2022 Bài thi môn: Tiếng Việt lớp 3 Thời gian làm bài: 60 phút (không kể thời gian phát đề) (Đề số 13) I/ Chính tả 1. Bài viết: Bài tập làm văn (nghe viết) ( SGKTV 3/ 48) 2. Bài tập: Điền vào chỗ trống: tr hay ch: bơi ải ải tóc cây úc ân trời
  17. II/ Luyện từ và câu: Câu 1: Tìm hình ảnh so sánh trong các câu thơ sau: Cây cau vườn trước sân nhà Tán cau xoè rộng như là chiếc ô. Câu 2: Chọn ý trả lời đúng? Bế cháu ông thủ thỉ - Cháu khoẻ hơn ông Ông là buổi trời chiều Cháu là ngày rạng sáng Khổ thơ trên có: A. 1 hình ảnh so sánh. B. 2 hình ảnh so sánh. C. 3 hình ảnh so sánh. D. 4 hình ảnh so sánh. Câu 3: Đặt câu hỏi cho các bộ phận câu được in đậm: a, ở trường, chúng em chơi đá cầu, nhảy dây và tập múa. b, Cây tre là hình ảnh thân thuộc của làng quê Việt Nam. Câu 4: Đặt dấu phẩy vào vị trí thích hợp : a, Con mèo con chó đều là những con vật nuôi trong nhà.
  18. b, Bạn Nam quê ở Quảng Ninh nơi có vịnh Hạ Long rất đẹp. III/ Tập làm văn Em hãy viết một đoạn văn ngắn kể về một người hàng xóm mà em quý mến . . Phòng Giáo dục và Đào tạo Đề thi Giữa Học kì 1 Năm học 2021 - 2022 Bài thi môn: Tiếng Việt lớp 3 Thời gian làm bài: 60 phút (không kể thời gian phát đề) (Đề số 14) I/ KIỂM TRA ĐỌC (10đ): A/ Đọc hiểu: Mùa hoa sấu Vào những ngày cuối xuân, đầu hạ, khi nhiều loài cây đã khoác màu áo mới thì cây sấu mới bắt đầu chuyển mình thay lá. Đi dưới rặng sấu, ta sẽ gặp những chiếc lá nghịch ngợm. Nó quay tròn trước mặt, đậu lên đầu, lên vai ta rồi mới bay đi. Nhưng ít ai nắm được một chiếc lá đang rơi như vậy. Từ những cành sấu non bật ra những chùm hao trắng muốt, nhỏ như những chiếc chuông tí hon. Hoa sấu thơm nhẹ. Vị hoa chua chua thấm vào đầu lưỡi, tưởng như vị nắng non của mùa hè mới đến vừa đọng lại. Băng Sơn Dựa vào nội dung bài đọc, chọn ý đúng trong các câu trả lời dưới đây:
  19. 1. Cuối xuân, đầu hạ, cây sấu như thế nào? a) Cây sấu ra hoa. b) Cây sấu thay lá. c) Cây sấu thay lá và ra hoa. 2. Hình dạng hoa sấu như thế nào? a) Hoa sấu nhỏ li ti. b) Hoa sấu trông như những chiếc chuông nhỏ xíu. c) Hoa sấu thơm nhẹ. 3. Mùi vị hoa sấu như thế nào? a) Hoa sấu thơm nhẹ, có vị chua. b) Hoa sấu hăng hắc. c) Hoa sấu nở từng chùm trắng muốt. 4. Bài đọc trên có mấy hình ảnh so sánh? a) 1 hình ảnh. b) 2 hình ảnh. c) 3 hình ảnh. B/ Đọc thành tiếng Học sinh bốc thăm đọc 1 đoạn văn 55 tiếng trong các bài tập đọc đã học từ tuần 1 đến tuần 8. 2. Tập làm văn: Viết một đoạn văn ngắn (từ 5 đến 7 câu) kể về tình cảm của bố mẹ hoặc người thân của em đối với em.
  20. . Phòng Giáo dục và Đào tạo Đề thi Giữa Học kì 1 Năm học 2021 - 2022 Bài thi môn: Tiếng Việt lớp 3 Thời gian làm bài: 60 phút (không kể thời gian phát đề) (Đề số 15) A/ KIỂM TRA ĐỌC: (10 điểm) 1/ Đọc thành tiếng: (6 điểm)
  21. - HS bốc thăm chọn và đọc một đoạn khoảng 55-60 tiếng trong các bài sau: Bài 1: Cậu bé thông minh (SGK TV3/Tập 1 trang 4; 5) Bài 2: Cuộc họp của chữ viết (SGK TV3/Tập 1 trang 44) Bài 3: Trận bóng dưới lòng đường (SGK TV3/Tập 1 trang 54; 55) Bài 4: Các em nhỏ và cụ già (SGK TV3/Tập 1 trang 62; 63) 2/ Đọc thầm và làm bài tập: (4 điểm) HS đọc thầm bài “Trận bóng dưới lòng đường” (SGK Tiếng Việt 3, trang 54&55). Đánh dấu x vào ô trống trước câu trả lời đúng. 1) Các bạn chơi bóng gì dưới lòng đường? □ Bóng chuyền □ Bóng đá □ Bóng rổ 2) Các bạn nhỏ chơi bóng ở đâu? □ Ở sân vận động. □ Ở trước sân trường. □ Ở dưới lòng đường. 3) Tác hại của việc chơi bóng dưới lòng đường là gì? □ Dễ gây tai nạn giao thông cho người tham gia giao thông và cho chính mình. □ Dễ gây tai nạn cho người đi bộ trên vỉa hè. □ Cả hai ý trên. 4) Đặt câu hỏi cho bộ phận in đậm được gạch chân trong câu dưới đây: Em là học sinh lớp 3.
  22. B/ KIỂM TRA VIẾT: (10 điểm) 1/ Chính tả (Nghe - viết). (5 điểm) Giáo viên đọc cho học sinh viết đoạn 4 Bài “Các em nhỏ và cụ già” (SGK Tiếng Việt 3, tập 1, trang 62 - 63) 2/ Tập làm văn: (5 điểm) Em hãy viết một đoạn văn ngắn (từ 5 đến 7 câu) kể lại buổi đầu đi học của em. . Phòng Giáo dục và Đào tạo Đề thi Giữa Học kì 1 Năm học 2021 - 2022 Bài thi môn: Tiếng Việt lớp 3 Thời gian làm bài: 60 phút (không kể thời gian phát đề) (Đề số 16) A/ ĐỌC HIỂU: Đọc thầm bài: Ông ngoại (sách Tiếng Việt 3- tập 1/ trang 34). Trả lời các câu hỏi bằng cách khoanh tròn vào câu trả lời đúng nhất: 1/ Ông ngoại dẫn bạn nhỏ đến thăm trường vào dịp nào? A. Nghỉ hè. B. Khai giảng.
  23. C. Trong năm học mới. 2/ Ông ngoại giúp bạn nhỏ những gì để chuẩn bị đi học? A. Dẫn bạn nhỏ đi mua sách vở, chọn bút. B. Dạy bạn nhỏ những chữ cái đầu tiên. C. Hướng dẫn bạn nhỏ bọc vở, dán nhãn. D. Tất cả những điều trên. 3/ Gạch dưới những hình ảnh được so sánh trong những câu văn sau: A. Những cánh buồm nâu trên biển hồng rực lên như những đàn bướm múa lượn giữa trời xanh. B. Những thân cây tràm vươn thẳng lên trời như những cây nến khổng lồ. 4/ Gạch dưới bộ phận trả lời cho câu hỏi “Làm gì?” trong các câu sau: A. Chú cá heo này đã cứu sống một phi công. B. Bé kẹp lại tóc, thả ống quần, lấy cái nón của má đội lên đầu. B/ PHẦN VIẾT: 1/ Chính tả: Bài: GIÓ HEO MAY. (Sách Tiếng Việt lớp 3- tập 1/ trang 70) 2/ Tập làm văn: Hãy kể về một người hàng xóm mà em biết. . Phòng Giáo dục và Đào tạo Đề thi Giữa Học kì 1 Năm học 2021 - 2022 Bài thi môn: Tiếng Việt lớp 3 Thời gian làm bài: 60 phút
  24. (không kể thời gian phát đề) (Đề số 17) A. KIỂM TRA ĐỌC: I. Đọc thành tiếng: Kiểm tra theo yêu cầu của chuẩn KTKN. II. Đọc hiểu: Đọc thầm bài: Tiếng ru SGKTV 3 tập 1 trang 64 Dựa theo nội dung của bài, khoanh tròn câu trả lời đúng: 1. Vì sao con ong yêu hoa? A. Vì hoa có nhiều màu sắc đẹp. B. Vì hoa có mật ngọt giúp ong làm mật. C. Vì hoa có hương thơm. 2. Vì sao núi không nên chê đất thấp, biển không nên chê sông nhỏ? A. Vì núi, đất, sông, biển do tự nhiên tạo thành. B. Vì núi, đất, sông, biển là anh em bạn bè với nhau. C. Vì núi nhờ có đất bồi mà cao được, biển nhờ có nước của sông đổ về. 3. Câu thơ lục bát nào trong khổ thơ 1 nói lên ý chính của bài thơ? 4. Gạch chân những hình ảnh so sánh trong các câu thơ sau: Ông trăng như cái mâm vàng Mọc lên từ đáy đầm làng quê tôi.
  25. 5. Xếp các câu dưới đây phù hợp với mẫu câu đã học: a. Thủ đô Hà Nội là trái tim của cả nước. b. Sau một cuộc dạo chơi, đám trẻ ra về. Câu có M: Ai là gì? Câu có M: Ai làm gì? B. Phần viết 1. Chính tả (nghe viết): Những chiếc chuông reo (SGK TV 3 tập 1 trang 67) viết đoạn “Tôi rất thích một góc nung” 5 điểm 2. Tập làm văn: Hãy viết đoạn văn ngắn từ 5 đến 7 câu kể lại buổi đầu em đi học (5 điểm). . Phòng Giáo dục và Đào tạo Đề thi Giữa Học kì 1 Năm học 2021 - 2022 Bài thi môn: Tiếng Việt lớp 3 Thời gian làm bài: 60 phút (không kể thời gian phát đề) (Đề số 18)
  26. A. KIỂM TRA ĐỌC: I. Đọc thành tiếng: Giáo viên kiểm tra theo yêu cầu của chuẩn KTKN. II. Đọc hiểu: Bài Ông ngoại (SGK Tiếng Việt 3 tập 1 trang 34) Đọc kĩ bài và khoanh tròn chữ cái trước dòng trả lời đúng nhất Câu 1: Ông ngoại đưa tác giả đến trường vào dịp: A. cuối mùa thu B. cuối mùa hè C. mùa hè Câu 2: Âm thanh nào âm vang mãi trong đời đi học của tác giả? A. Tiếng ông ngoại B. Tiếng thầy cô C. Tiếng trống trường Câu 3: Hình ảnh nào trong bài tiêu biểu cho tiết trời sắp vào thu? A. Cái nắng dịu của mùa hè. B. Không khí mát dịu, bầu trời xanh ngắt. C. Mây xanh như dòng sông trôi lặng lẽ. Câu 4: Hình ảnh so sánh trong bài là: A. Bầu trời xanh như dòng sông trong. B. Cái vắng lặng của ngôi trường như căn lớp học. C. Cả 2 ý đều sai. B. KIỂM TRA VIẾT I. Chính tả:
  27. 1. Nghe viết: Bài Quê hương ruột thịt (SGK trang 78). II. Tập làm văn: Đề bài: Viết đoạn văn ngắn ( 5 – 7 câu) nói về lớp em. . Phòng Giáo dục và Đào tạo Đề thi Giữa Học kì 1 Năm học 2021 - 2022 Bài thi môn: Tiếng Việt lớp 3 Thời gian làm bài: 60 phút (không kể thời gian phát đề) (Đề số 19) KIỂM TRA ĐỌC: I. Đọc hiểu - Luyêṇ từ và câu: Học sinh đọc thầm bài: “Các em nhỏ và cụ già” SGK, tiếng Việt 3, tập 1, trang 62-63 sau đó khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng nhất cho mỗi câu hỏi dưới đây: 1. Các bạn nhỏ đi đâu? a. Các bạn nhỏ đi học. b. Các bạn nhỏ rủ nhau đi chơi. c. Các bạn nhỏ đi về nhà sau một cuộc dạo chơi vui vẻ. d. Các bạn nhỏ đi về nhà sau khi học xong ở trường. 2. Điều gì khiến các em phải dừng lại?
  28. a. Gặp một chuyện bất thường trên đường. b. Gặp một cụ già đang ngồi ven đường vẻ mệt mỏi, u sầu. c. Gặp một em bé lạc đường. d. Gặp một cụ già đôi mắt bị mù, không đi được. 3. Ông cụ gặp chuyện gì buồn? a. Ông cụ bị mất tiền. b. Cụ bà bị ốm nặng ở bệnh viện, không có tiền trả viện phí. c. Cụ bà bị ốm nặng nằm trong bệnh viện, khó mà qua khỏi. d. Ông cụ buồn về chuyện gia đình. 4. Trong câu Trông cụ thật mệt mỏi, cặp mắt lộ vẻ u sầu, em có thể thay từ u sầu bằng từ nào? a. Buồn bã b. vui vẻ c. Bướng bỉnh KIỂM TRA VIẾT: 1. Chính tả: (Nghe - viết): Bài viết: Gió heo may, SGK, Tiếng Việt 3, tập 1, trang 70. 2. Tập làm văn: Đề bài: Viết đoạn văn ngắn từ 5 đến 7 câu kể về một người hàng xóm mà em yêu quý. . Phòng Giáo dục và Đào tạo
  29. Đề thi Giữa Học kì 1 Năm học 2021 - 2022 Bài thi môn: Tiếng Việt lớp 3 Thời gian làm bài: 60 phút (không kể thời gian phát đề) (Đề số 20) A. KIỂM TRA ĐỌC: (10 điểm) 1. Đọc thành tiếng: (5 điểm) Bài đọc: 2. Đọc thầm và làm bài tập: (5 đ)- 15 phút Chú sẻ và bông hoa bằng lăng Ở gần tổ của một chú sẻ non đang tập bay có một cây bằng lăng. Mùa hoa này, bằng lăng nở hoa mà không biết vui vì bé Thơ, bạn của cây, phải nằm viện. Sẻ non biết bằng lăng đã giữ lại một bông hoa cuối cùng để đợi bé Thơ.Sáng hôm ấy, bé Thơ về, bông bằng lăng cuối cùng đã nở. Nhưng bông hoa lại nở cao hơn cửa sổ nên bé không nhìn thấy nó. Bé cứ ngỡ là mùa hoa đã qua.Sẻ non rất yêu bằng lăng và bé Thơ. Nó muốn giúp bông hoa. Nó chắp cánh, bay vù về phía cành bằng lăng mảnh mai. Nó nhìn kĩ cành hoa rồi đáp xuống. Cành hoa chao qua, chao lại. Sẻ non cố đứng vững. Thế là bông hoa chúc hẳn xuống, lọt vào khuôn cửa sổ.Lập tức, sẻ nghe thấy tiếng reo từ gian phòng tràn ngập ánh nắng: - Ôi, đẹp quá! Sao lại có bông bằng lăng nở muộn thế kia? Theo Phạm Hổ
  30. * Khoanh vào chữ cái đặt trước ý em cho là đúng trong các câu hỏi sau và hoàn thành tiếp các bài tập: Câu 1. Bằng lăng muốn giữ lại bông hoa cuối cùng để làm gì? a. Để tặng cho sẻ non. b. Để trang điểm cho ngôi nhà của bé Thơ. c. Để dành tặng bé Thơ vì bé Thơ bị ốm phải nằm viện chưa được nhìn thấy hoa nở. Câu 2. Vì sao khi bông hoa bằng lăng cuối cùng nở, bé Thơ vẫn không nhìn thấy và nghĩ rằng mùa hoa đã qua? a. Vì hoa chóng tàn quá bé Thơ chưa kịp ngắm. b. Vì bông hoa nở cao hơn cửa sổ nên bé không nhìn thấy. c. Vì bé Thơ mệt không chú ý đến hoa. Câu 3. Sẻ non đã làm gì để giúp bằng lăng và bé Thơ? a. Sẻ non hót vang để bé Thơ thức dậy ngắm hoa bằng lăng. b. Sẻ non hái bông hoa bằng lăng bay vào buồng tặng bé Thơ. c. Sẻ non đậu vào cành hoa bằng lăng làm cho nó chúc xuống để bông hoa lọt vào khung cửa sổ. Câu 4. Câu văn có hình ảnh so sánh là: a. Bé Thơ cười tươi như một bông hoa. b. Sẻ non rất yêu bằng lăng và bé Thơ. c. Bé cứ nghĩ là mùa hoa đã qua. Câu 5. Điền tiếp bộ phận còn thiếu để tạo câu theo mẫuAi là gì?
  31. Bằng lăng và sẻ non là II. KIỂM TRA VIẾT (10 điểm) 1. Chính tả:(Nghe - viết) – 15 phút a) Bài viết: Nhớ lại buổi đầu đi học. (Sách Tiếng Việt 3 - Tập I, trang 51) Giáo viên đọc “ Cũng như tôi đến hết” (5 điểm) 2. Tập làm văn: (5 điểm) -25 phút Em hãy chọn một trong các đề văn sau: 1. Em hãy viết một đoạn văn ngắn (từ 5 đến 7 câu) kể lại buổi đầu em đi học. 2. Viết một đoạn văn ngắn (từ 5 đến 7 câu) kể về tình cảm của bố mẹ hoặc người thân của em đối với em.