Bộ 10 đề khảo sát chất lượng giữa kì 1 môn Tiếng Việt Lớp 3 - Năm học 2021-2022 (Có đáp án)

II. Đọc thầm và làm bài tập (4 điểm)

QUẠT CHO BÀ NGỦ

Ơi chích chòe ơi !

Chim đừng hót nữa,

Bà em ốm rồi,

Lặng cho bà ngủ.

Bàn tay bé nhỏ

Vẫy quạt thật đều

Ngấn nắng thiu thiu

Đậu trên tường trắng .

Căn nhà đã vắng

Cốc chén nằm im

Đôi mắt lim dim

Ngủ ngon bà nhé.

Hoa cam, hoa khế

Chín lặng trong vườn,

Bà mơ tay cháu

Quạt đầy hương thơm .

(THẠCH QUỲ)

Học sinh đọc thầm bài "Quạt cho bà ngủ " rồi thực hiện các yêu cầu sau :

Khoanh tròn vào chữ cái trước câu trả lời đúng các câu hỏi dưới đây :

Câu 1. Vì sao bạn nhỏ không muốn chim chích choè hót ?

A. Vì chim chích choè hót không hay.

B. Vì bà bị ốm bé không có tâm trạng nào để nghe chim hót.

C. Vì sợ chim hót gây ra tiếng động, bà không ngủ được

Câu 2. Vì sao bạn nhỏ phải quạt cho bà ngủ ?

A. Vì bà bạn nhỏ thích bạn quạt cho bà ngủ .

B. Vì bà bạn nhỏ bị ốm.

C. Vì bố mẹ bảo bạn quạt cho bà.

pdf 29 trang Minh Huyền 16/01/2024 1400
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bộ 10 đề khảo sát chất lượng giữa kì 1 môn Tiếng Việt Lớp 3 - Năm học 2021-2022 (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfbo_10_de_khao_sat_chat_luong_giua_ki_1_mon_tieng_viet_lop_3.pdf

Nội dung text: Bộ 10 đề khảo sát chất lượng giữa kì 1 môn Tiếng Việt Lớp 3 - Năm học 2021-2022 (Có đáp án)

  1. Phòng Giáo dục và Đào tạo Đề khảo sát chất lượng Giữa học kì 1 Năm học 2021 - 2022 Bài thi môn: Tiếng Việt lớp 3 Thời gian làm bài: 60 phút (Đề thi số 1) A. Kiểm tra Đọc I. Đọc thành tiếng (6điểm) - Giáo viên cho học sinh đọc một đoạn trong các bài Tập đọc từ tuần 1 đến tuần 9 SGK Tiếng Việt 3 – Tập 1. - Trả lời một câu hỏi về nội dung đoạn đó do giáo viên nêu. II. Đọc thầm và làm bài tập (4 điểm) QUẠT CHO BÀ NGỦ Ơi chích chòe ơi ! Chim đừng hót nữa, Bà em ốm rồi, Lặng cho bà ngủ. Bàn tay bé nhỏ Vẫy quạt thật đều Ngấn nắng thiu thiu Đậu trên tường trắng .
  2. Căn nhà đã vắng Cốc chén nằm im Đôi mắt lim dim Ngủ ngon bà nhé. Hoa cam, hoa khế Chín lặng trong vườn, Bà mơ tay cháu Quạt đầy hương thơm . (THẠCH QUỲ) Học sinh đọc thầm bài "Quạt cho bà ngủ " rồi thực hiện các yêu cầu sau : Khoanh tròn vào chữ cái trước câu trả lời đúng các câu hỏi dưới đây : Câu 1. Vì sao bạn nhỏ không muốn chim chích choè hót ? A. Vì chim chích choè hót không hay. B. Vì bà bị ốm bé không có tâm trạng nào để nghe chim hót. C. Vì sợ chim hót gây ra tiếng động, bà không ngủ được Câu 2. Vì sao bạn nhỏ phải quạt cho bà ngủ ? A. Vì bà bạn nhỏ thích bạn quạt cho bà ngủ . B. Vì bà bạn nhỏ bị ốm. C. Vì bố mẹ bảo bạn quạt cho bà. Câu 3. Ý nghĩa của bài thơ là gì ?
  3. A. Nói về việc bé quạt cho bà ngủ. B. Nói về việc bà ốm. C. Nói về tình cảm yêu thương của bé với bà thông qua việc bé quạt cho bà ngủ. Câu 4. Câu “Cốc chén nằm im” thuộc kiểu câu nào trong các kiểu câu sau : A. Ai là gì ? B. Ai làm gì ? C. Thế nào ? B. Kiểm tra Viết I. Chính tả nghe – viết : (5 điểm Giáo viên đọc cho học sinh viết bài trong khoảng 15 phút. Bài : "Nhớ lại buổi đầu đi học" Trang 51 - Sách Tiếng Việt 3 (Từ : Hằng năm quang đãng ) II. Tập làm văn : (5 điểm) Đề bài : Em hãy viết 1 đoạn văn (từ 5 - 7 câu) kể về gia đình em cho một người bạn mới quen. Đáp án A. Kiểm tra Đọc I. Đọc thành tiếng (6 điểm) II. Đọc thầm (4 điểm) Câu 1: C Câu 2: B Câu 3: C
  4. Câu 4: C B. Kiểm tra Viết I. Chính tả nghe – viết : (5 điểm Giáo viên đọc cho học sinh viết bài trong khoảng 15 phút. Bài : "Nhớ lại buổi đầu đi học" Trang 51 - Sách Tiếng Việt 3 (Từ : Hằng năm quang đãng ) II. Tập làm văn (5 điểm ) Đề bài : Em hãy viết 1 đoạn văn (từ 5 - 7 câu) kể về gia đình em cho một người bạn mới quen. Bài mẫu: Tuần trước gặp nhau ở công viên, được biết và quen cậu, lại nghe cậu kể về gia đình cậu cho mình nghe, mình vui lắm. Nay đến lượt mình nói về gia đình mình cho cậu nghe nhé. Gia đình mình ở gần đây thôi, ngay hẻm Trâm Bầu, khu phố 5. Từ đây, cậu chỉ đi bộ khoảng mười phút là đến nơi. Trước cổng nhà mình là một khóm bông giấy màu đỏ, được bố mình cắt tỉa và uốn thành một cái vòm cổng, vừa đẹp vừa mát. Nhà mình cũng giống nhà cậu, gồm bố mẹ và hai chị em mình, chỉ khác là nhà cậu toàn con trai còn nhà mình thì toàn con gái. Bố công tác ở một công ty kinh doanh, còn mẹ mình là một cô giáo dạy học ở trường Trung học phổ thông Đào Duy Từ. Chị mình học lớp mười một ở trường mẹ dạy. Còn mình thì cậu biết rồi đấy. Khi nào rỗi, đến nhà mình chơi rồi chúng mình cùng học bài, ôn lại những bài tiếng Anh mà cả hai đứa học thêm ở cô giáo Nga đấy. Chúng mình cùng thi đua ai được nhiều điểm mười nhé! Phòng Giáo dục và Đào tạo Đề khảo sát chất lượng Giữa học kì 1 Năm học 2021 - 2022 Bài thi môn: Tiếng Việt lớp 3
  5. Thời gian làm bài: 60 phút (Đề thi số 2) A. Kiểm tra Đọc I. Đọc thành tiếng (6 điểm) II. Đọc thầm (4 điểm) Giáo viên cho học sinh đọc thầm bài tập đọc “Chiếc áo len” SGK Tiếng Việt 3 tập 1 trang 20 và làm bài tập Khoanh tròn trước ý trả lời đúng nhất cho từng câu hỏi 1; 2; 3 dưới đây: Câu 1: Chiếc áo len của bạn Hòa đẹp và tiện lợi như thế nào ? A. Áo màu vàng, có dây kéo ở giữa, có mũ để đội, ấm ơi là ấm. B. Áo màu vàng, có mũ để đội, ấm ơi là ấm. C. Áo màu vàng, có dây kéo, ấm ơi là ấm. D. Có dây kéo ở giữa, có mũ để đội, ấm ơi là ấm. Câu 2: Vì sao Lan dỗi mẹ ? A. Vì mẹ sẽ mua áo cho cả hai anh em. B. Vì mẹ nói rằng cái áo của Hòa đắt bằng tiền cả hai chiếc áo của hai anh em Lan. C. Chờ khi nào mẹ có tiền mẹ sẽ mua cho cả hai anh em. D. Mẹ mua áo cho anh của Lan. Câu 3: Anh Tuấn nói với mẹ những gì? A. Mẹ hãy dành tiền mua áo ấm cho em Lan. B. Mẹ hãy dành tiền mua áo ấm cho con và em Lan.
  6. C. Mẹ không cần mua áo cho ai hết, con mặc nhiều áo cũ là được rồi. D. Mẹ chỉ mua áo cho con thôi. Câu 4: Hãy đặt câu theo mẫu Ai là gì ? để nói về: “Bạn Tuấn trong truyện Chiếc áo len” B. Kiểm tra Viết I. Chính tả nghe - viết (5 điểm) Giáo viên đọc cho học sinh viết bài “Người mẹ” SGK Tiếng Việt 3 tập 1 trang 30 (viết từ: “Một bà mẹ . được tất cả”) II.Tập làm văn: (5 điểm) Đề bài: Viết một đoạn văn ngắn (5- 7 câu) kể về một người hàng xóm mà em yêu mến. Gợi ý: - Người đó tên là gì? Bao nhiêu tuổi? - Người đó làm nghề gì? - Tình cảm của gia đình em đối với người hàng xóm như thế nào? - Tình cảm của người hàng xóm đối với gia đình em như thế nào? Đáp án A. Kiểm tra Đọc I. Đọc thành tiếng (6 điểm) II. Đọc thầm (4 điểm) Câu 1: A Câu 2: B Câu 3: A
  7. Bài mẫu: Trong xóm, em quý mến nhất là bác Hà, tổ trưởng của khu phố em. Bác Hà năm nay đã ngoài 50 tuổi rồi, bác mở tiệm tạp hóa gần nhà em. Bác ấy có dáng cao gầy, mắt sáng, tính tình lại vui vẻ. Bác rất hài hòa, quan tâm đến mọi người, nhất là đối với gia đình của em. Khi rảnh rỗi, bác lại sang nhà em hỏi han chuyện trò và còn kể cho em nghe truyện cổ tích hay thật là hay. Cả xóm em ai cũng yêu mến bác Hà vì bác ấy hiền lành và tốt bụng. Phòng Giáo dục và Đào tạo Đề khảo sát chất lượng Giữa học kì 1 Năm học 2021 - 2022 Bài thi môn: Tiếng Việt lớp 3 Thời gian làm bài: 60 phút (Đề thi số 4) A. Kiểm tra Đọc I. Đọc thành tiếng (6 điểm) II. Đọc thầm và làm bài tập: (4 điểm) Đọc thầm bài thơ “Bận” (Sách Tiếng Việt Ba trang 59 - 60) và trả lời các câu hỏi sau bằng cách khoanh tròn chữ cái đứng trước câu trả lời đúng: Câu 1: (0,5 điểm) “Bận” là tên bài thơ của tác giả nào ? A. Xuân Diệu B. Trần Đăng Khoa C. Trinh Đường
  8. D. Phạm Duy Câu 2: (0,5 điểm) Mọi người xung quanh bé bận những gì ? A. Cấy lúa B. Đánh thù C. Thổi nấu và hát ru D. Cả A, B, C Câu 3: (0,5 điểm) Em bé bận những gì ? A. Bận bú, bận chơi B. Bận khóc, cười C. Bận nhìn ánh sáng D. Cả A, B, C Câu 4: (0,5 điểm) Vì sao mọi người, mọi vật bận rộn nhưng vẫn vui ? A. Vì mọi người, mọi vật thích làm việc. B. Vì làm việc tốt, người và vật thấy khoẻ ra. C. Vì việc tốt đem lại lợi ích cho cuộc đời nên người và vật dù bận làm việc tốt vẫn thấy vui. Câu 5: (1 điểm) Điền thêm từ ngữ thích hợp vào ô trống để tạo thành hình ảnh so sánh. a) Tiếng gió rừng vi vu như b) Sương sớm lonh lanh tựa Câu 6: (1 điểm) Hãy đặt một câu theo mẫu Ai là gì ? để nói về: Bạn nhỏ trong bài thơ Quạt cho bà ngủ.
  9. B. Kiểm tra Viết I. PHẦN CHÍNH TẢ (5 điểm) Thời gian 15 phút Học sinh nghe - viết: Bài Người lính dũng cảm (từ Viên tướng khoát tay đến hết) Sách Tiếng Việt 3 - trang 39. II. PHẦN TẬP LÀM VĂN: (5 điểm) Thời gian 30 phút Đề bài: Viết đoạn văn ngắn (từ 5 đến 7 câu) kể về người hàng xóm mà em quý mến. Đáp án A. Kiểm tra Đọc I. Đọc thành tiếng (6 điểm) II. Đọc thầm (4 điểm) Câu 1: C Câu 2: D Câu 3: D Câu 4: C Câu 5: Điền thêm từ ngữ thích hợp vào ô trống để tạo thành hình ảnh so sánh. a) Tiếng gió rừng vi vu như tiếng sáo thổi. b) Sương sớm long lanh tựa những hạt ngọc. Câu 6: Bạn nhỏ là cháu ngoan của bà. B. Kiểm tra Viết I. Chính tả nghe - viết (5 điểm) Học sinh nghe - viết: Bài Người lính dũng cảm (từ Viên tướng khoát tay đến hết) Sách Tiếng Việt 3 - trang 39.
  10. II. Tập làm văn (5 điểm ) Đề bài: Viết đoạn văn ngắn (từ 5 đến 7 câu) kể về người hàng xóm mà em quý mến. Bài mẫu: Trong xóm, em quý mến nhất là bác Hà, tổ trưởng của khu phố em. Bác Hà năm nay đã ngoài 50 tuổi rồi, bác mở tiệm tạp hóa gần nhà em. Bác ấy có dáng cao gầy, mắt sáng, tính tình lại vui vẻ. Bác rất hài hòa, quan tâm đến mọi người, nhất là đối với gia đình của em. Khi rảnh rỗi, bác lại sang nhà em hỏi han chuyện trò và còn kể cho em nghe truyện cổ tích hay thật là hay. Cả xóm em ai cũng yêu mến bác Hà vì bác ấy hiền lành và tốt bụng. Phòng Giáo dục và Đào tạo Đề khảo sát chất lượng Giữa học kì 1 Năm học 2021 - 2022 Bài thi môn: Tiếng Việt lớp 3 Thời gian làm bài: 60 phút (Đề thi số 5) A. Kiểm tra Đọc I. Đọc thành tiếng ( 6đ): GV làm thăm một trong các bài tập đọc đã học và trả lời một câu hỏi phù hợp với nội dung bài II. Đọc thầm và trả lời câu hỏi: " Trận bóng dưới lòng đường" - Tr 54 Khoanh vào trước câu trả lời đúng nhất.(4 điểm) Câu 1. Vì sao trận bóng lại tạm dừng lần đầu? A. Vì các bạn bị cảnh sát đuổi.
  11. B. Vì Long mải đá bóng suýt tông vào xe gắn máy. C. Cả hai ý trên. Câu 2. Vì sao trận bóng phải dừng hẳn? A. Vì Quang đã sút bóng vào người ông nội mình. B. Vì các bạn mệt không đá bóng nữa. C. Quang sút bóng vào một cụ già đi đường làm cụ bị thương. Câu 3. Ý nghĩa của câu chuyện: A. Phải biết nghe lời người lớn. B. Phải biết ân hận khi gây tai hoạ cho người khác. C. Phải tôn trọng quy định về trật tự nơi công cộng và tôn trọng luật giao thông. Câu 4. Trong câu "Tiếng suối trong như tiếng hát xa Trăng lồng cổ thụ bóng lồng hoa.” Có các sự vật được so sánh với nhau là: B. Kiểm tra Viết I. Chính tả.( Nghe –Viết) " Ông ngoại” ( tr34) ( 4điểm) Từ đầu đến chữ cái đầu tiên Bài tập Điền vào chỗ trống " n" hay "l" ( 1điểm) Cái ọ ục bình óng ánh ước on II. Tập làm văn: Hãy viết một đoạn văn ngắn ( 6 đến 8 câu) kể lại buổi đầu em đi học (5đ) Đáp án
  12. A. Kiểm tra Đọc I. Đọc thành tiếng (6 điểm) II. Đọc thầm (4 điểm) Câu 1: B Câu 2: C Câu 3: C Câu 4: tiếng suối – tiếng hát xa. B. Kiểm tra Viết I. Chính tả nghe - viết (5 điểm) Bài " Ông ngoại” ( tr34) ( 4điểm) Từ đầu đến “chữ cái đầu tiên”. Bài tập Điền vào chỗ trống " n" hay "l" ( 1điểm) Cái lọ lục bình lóng lánh nước non. II. Tập làm văn (5 điểm ) Hãy viết một đoạn văn ngắn ( 6 đến 8 câu) kể lại buổi đầu em đi học (5đ) Bài mẫu: Đã hơn ba năm rồi nhưng kỷ niệm của ngày đầu đi học vẫn không phai mờ trong em. Sáng đó em dậy rất sớm. Em mặc bộ đồng phục mẹ là hôm qua. Xong, bố đưa em tới trường. Bố dẫn em đến trước cửa lớp 1E em cứ níu chặt lấy bố. Cô giáo bước xuống mỉm cười: ''Em đừng sợ, có cô ở đây! Em tên là gì?”. “Dạ, em tên là Nguyễn Duy Anh”. Rồi cô chỉ cho em chỗ ngồi. Em nhìn xung quanh tất cả đều mới lạ. Em không quên được những kí ức đó. Phòng Giáo dục và Đào tạo Đề khảo sát chất lượng Giữa học kì 1
  13. Năm học 2021 - 2022 Bài thi môn: Tiếng Việt lớp 3 Thời gian làm bài: 60 phút (Đề thi số 6) A. Kiểm tra Đọc I. Đọc thành tiếng (6 điểm): Kiểm tra đọc thành tiếng các bài tập đọc của tuần 1 đến tuần 8. II. Đọc hiểu và làm bài tập: (4 điểm) Đọc thầm đoạn văn sau: Kiến Mẹ và các con Kiến là một gia đình lớn. Kiến Mẹ có chín nghìn bảy trăm con. Tối nào Kiến Mẹ cũng tất bật trong phòng ngủ của đàn con để vỗ về và thơm từng đứa: - Chúc con ngủ ngon! Mẹ yêu con. Suốt đêm Kiến Mẹ không hề chớp mắt để hôn đàn con. Nhưng cho đến lúc mặt trời mọc, lũ kiến con vẫn chưa được mẹ thơm hết lượt. Vì thương Kiến Mẹ quá vất vả, bác Cú Mèo đã nghỉ ra một cách. Buổi tối, đến giờ đi ngủ, tất cả lũ kiến con đều lên giường nằm trên những chiếc đệm xinh xinh. Kiến Mẹ đến thơm vào má chú kiến con nằm ở hàng đầu tiên. Sau khi được mẹ thơm, chú kiến này quay sang thơm vào má kiến con bên cạnh và thầm thì: - Mẹ gửi một cái hôn cho em đấy! Cứ thế lần lượt các kiến con hôn truyền nhau và nhờ thế Kiến Mẹ có thể chợp mắt mà vẫn âu yếm được cả đàn con. * Khoanh tròn vào chữ cái đặt trước câu trả lời đúng cho mỗi câu hỏi dưới đây: Câu 1 (1 điểm): Kiến Mẹ có bao nhiêu con?
  14. A. 970 B. 1970 C. 9700 Câu 2 (1 điểm): Vì sao cả đêm Kiến Mẹ không chợp mắt? A. Vì Kiến Mẹ tất bật trong phòng ngủ chăm con. B. Vì Kiến Mẹ muốn hôn tất cả các con. C. Vì Kiến Mẹ phải đợi mặt trời mọc. Câu 3 (1 điểm): Bác Cú Mèo đã nghĩ ra cách gì để Kiến Mẹ đỡ vất vả. A. Kiến Mẹ thơm chú kiến con nằm ở hàng cuối và nói: “Mẹ yêu tất cả các con.” B. Kiến Mẹ thơm hai chú kiến con nằm ở hàng đầu và hàng cuối, các con hôn truyền nhau. C. Kiến Mẹ thơm chú kiến con ở hàng đầu, các con hôn truyền nhau. Câu 4 (1 điểm): Nội dung của đoạn văn trên nói về điều gì? B. Kiểm tra Viết I. Chính tả (5 điểm) Viết đoạn 3 bài: Tập đọc lớp 3: Nhớ lại buổi đầu đi học, SGK Tiếng Việt 3 trang 51 (Cũng như tôi .phải rụt rè trong cảnh lạ). II. Tập làm văn (5 điểm) Viết đoạn văn từ 8 đến 10 câu kể về một người hàng xóm mà em quý mến. Đáp án
  15. A. Kiểm tra Đọc I. Đọc thành tiếng (6 điểm) II. Đọc thầm (4 điểm) Câu 1: C Câu 2: B Câu 3: C Câu 4: Nụ hôn của mẹ Kiến. B. Kiểm tra Viết I. Chính tả nghe – viết : (5 điểm Viết đoạn 3 bài: Tập đọc lớp 3: Nhớ lại buổi đầu đi học, SGK Tiếng Việt 3 trang 51 (Cũng như tôi .phải rụt rè trong cảnh lạ). II. Tập làm văn (5 điểm) Viết đoạn văn từ 8 đến 10 câu kể về một người hàng xóm mà em quý mến. Bài mẫu: Cô Thanh là người hàng xóm thân thiết của nhà em. Cô hai mươi bảy tuổi. Cô là giáo viên dạy lớp một trường Tiểu học Kim Đồng. Vì cô nổi tiếng là một giáo viên dạy giỏi cấp thành phố nên rất nhiều bố mẹ học sinh tin tưởng và gửi con mình vào học lớp cô. Cô Thanh rất hiền và dịu dàng, cô thường sang dạy em Ngọc học bài và cho hai chị em bánh kẹo, đôi lúc cô cũng giúp mẹ em nấu ăn và các việc khác. Gia đình em coi cô như một thành viên trong gia đình mình. Phòng Giáo dục và Đào tạo Đề khảo sát chất lượng Giữa học kì 1 Năm học 2021 - 2022
  16. Bài thi môn: Tiếng Việt lớp 3 Thời gian làm bài: 60 phút (Đề thi số 7) A. Kiểm tra Đọc I. Đọc thành tiếng (6 điểm) II. Đọc thầm và làm bài tập ( 4 điểm ) Đọc thầm bài “Các em nhỏ và cụ già” SGK Tiếng Việt 3 tập 1 trang 63 và làm các bài tập bằng cách khoanh tròn vào chữ cái đặt trước câu trả lời đúng cho các câu hỏi 1, 2, 3 và 4. Câu 1: Tâm trạng của ông cụ như thế nào? A. Ông đang rất buồn. B. Ông đang rất vui. C. Ông đã hết buồn và chợt vui. Câu 2: Ông cụ định đi đâu? A. Ông cụ đi về nhà. B. Ông cụ đi đến bệnh viện. C. Ông cụ đi đến chợ. Câu 3: Vì sao sau khi trò chuyện với các em nhỏ, ông cụ thấy lòng mình nhẹ hơn? A. Ông thấy cô đơn. B. Ông thấy buồn chán. C. Ông thấy được an ủi.
  17. Câu 4: Trong câu “ Ông đang rất buồn”, bộ phận được gạch dưới trả lời cho câu hỏi nào? A. Làm gì? B. Là gì? C. Ai? B. Kiểm tra Viết I. Chính tả (5 đ) Giáo viên đọc cho học sinh viết bài “Bài tập làm văn” SGK Tiếng Việt 3 tập 1 trang 48. II. Tập làm văn (5 điểm ) Đề bài: Em hãy viết một đoạn văn từ 4 đến 5 câu để kể về gia đình, dựa vào các câu gợi ý sau: - Gia đình em có bao nhiêu người? - Bố mẹ em làm nghề gì? - Tính tình của bố mẹ em như thế nào? - Cảm giác của em khi sống trong gia đình thấy thế nào? Đáp án A. Kiểm tra Đọc I. Đọc thành tiếng (6 điểm) II. Đọc thầm và làm bài tập ( 4 điểm ) Câu 1: A Câu 2: B Câu 3: C
  18. Câu 4: C B. Kiểm tra Viết I. Chính tả (5 đ) Giáo viên đọc cho học sinh viết bài “Bài tập làm văn” SGK Tiếng Việt 3 tập 1 trang 48. II. Tập làm văn (5 điểm ) Đề bài: Em hãy viết một đoạn văn từ 4 đến 5 câu để kể về gia đình. Bài mẫu: Gia đình em gồm bốn người: bố mẹ em, chị gái em và em. Bố em đã ngoài năm mươi tuổi là một kỹ sư chế tạo máy, hiện đang công tác ở thành phố Hà Nội. Mẹ em là một bác sĩ nha khoa công tác ở bệnh viện Hồng Ngọc. Chị gái em hiện là sinh viên năm thứ ba của trường Đại học Ngoại Thương. Còn em, đứa con út trong gia đình đang học lớp Ba trường Giảng Võ. Em rất yêu gia đình mình, bởi em được sống trong vòng tay âu yếm của bố mẹ và tình thương của chị gái. Phòng Giáo dục và Đào tạo Đề khảo sát chất lượng Giữa học kì 1 Năm học 2021 - 2022 Bài thi môn: Tiếng Việt lớp 3 Thời gian làm bài: 60 phút (Đề thi số 8) A. Kiểm tra Đọc I. Đọc thành tiếng: (6điểm) II. Đọc thầm: (4điểm)
  19. GV cho HS đọc thầm bài “Người lính dũng cảm” SGK Tiếng việt 3 tập 1 (trang 38, 39) và khoanh vào chữ cái trước câu trả lời đúng: Câu 1: Các bạn nhỏ trong chuyện chơi trò chơi gì? A. Kéo co. B. Trốn tìm. C. Đánh trận giả. Câu 2: Vì sao chú lính nhỏ quyết định chui qua lỗ hổng dưới chân rào? A. Chú lính sợ làm đổ hàng rào vườn trường. B. Chú sợ các bạn phát hiện được mình. C. Chú muốn tìm một vật gì đó. Câu 3: Việc leo rào của các bạn đã gây hậu quả gì? A. Bị bác bảo vệ phạt. B. Một bạn nhỏ bị thương ở chân. C. Hàng rào đổ, tướng sĩ ngã đè lên luống hoa mười giờ, hàng rào đè lên chú lính nhỏ. Câu 4: Đặt câu hỏi cho bộ phận câu được in đậm? Chú lính nhỏ là người lính dũng cảm. B. Kiểm tra Viết I. Chính tả: (5điểm) GV đọc cho HS viết bài chính tả “Cô giáo tí hon” từ “Bé treo nón đánh vần theo” SGK Tiếng việt 3 tập 1 (trang 17, 18). II. Tập làm văn: (5điểm)
  20. Viết một đoạn văn ngắn (từ 5 đến 7 câu) kể về gia đình em. Dựa vào các gợi ý sau: a. Gia đình em gồm mấy người? Đó là những ai? b. Những người trong gia đình làm công việc gì? c. Tính tình mỗi người như thế nào? d. Những người trong gia đình yêu thương em như thế nào? e. Em yêu quý những người trong gia đình em như thế nào? Đáp án A. Kiểm tra Đọc I. Đọc thành tiếng: (6điểm) II. Đọc thầm: (4điểm) Câu 1: C Câu 2: A Câu 3: C Câu 4: Ai là người lính dũng cảm? B. Kiểm tra Viết I. Chính tả: (5điểm) GV đọc cho HS viết bài chính tả “Cô giáo tí hon” từ “Bé treo nón đánh vần theo” SGK Tiếng việt 3 tập 1 (trang 17, 18). II. Tập làm văn: (5điểm) Viết một đoạn văn ngắn (từ 5 đến 7 câu) kể về gia đình em. Bài mẫu:
  21. Gia đình em gồm bốn người: bố mẹ em, chị gái em và em. Bố em đã ngoài năm mươi tuổi là một kỹ sư chế tạo máy, hiện đang công tác ở thành phố Hà Nội. Mẹ em là một bác sĩ nha khoa công tác ở bệnh viện Hồng Ngọc. Chị gái em hiện là sinh viên năm thứ ba của trường Đại học Ngoại Thương. Còn em, đứa con út trong gia đình đang học lớp Ba trường Giảng Võ. Em rất yêu gia đình mình, bởi em được sống trong vòng tay âu yếm của bố mẹ và tình thương của chị gái. Phòng Giáo dục và Đào tạo Đề khảo sát chất lượng Giữa học kì 1 Năm học 2021 - 2022 Bài thi môn: Tiếng Việt lớp 3 Thời gian làm bài: 60 phút (Đề thi số 9) A. Kiểm tra Đọc I. Đọc thành tiếng (6 điểm) II. Đọc thầm (4 điểm) Giáo viên cho học sinh đọc thầm bài tập đọc “Người mẹ” SGK Tiếng Việt 3, Tập 1 trang 29,30 và làm bài tập Khoanh tròn trước ý trả lời đúng cho từng câu hỏi 1, 2, 3 dưới đây: Câu 1. Ai là người đã bắt con của bà mẹ? A. Thần Đêm Tối B. Thần Chết C. Một cụ già Câu 2. Bà mẹ đã gặp những vật gì trên đường đi tìm đứa con?
  22. A. Bụi gai B. Hồ nước C. Cả A và B Câu 3. Khi thấy bà mẹ Thần Chết đã có thái độ như thế nào? A. Thờ ơ B. Ngạc nhiên C. Vui vẻ Câu4. Em hãy gạch chân hình ảnh so sánh trong những câu sau: A. Thần Chết chạy nhanh hơn gió B. Tuấn khỏe hơn Thanh B. Kiểm tra Viết I. Chính tả nghe - viết ( 5 điểm) Giáo viên đọc cho học sinh viết bài “Bài tập làm văn” SGK Tiếng Việt 3, tập 1 trang 46 (viết từ “Có lần, đến Đôi khi, em giặt khăn mùi soa”). II. Tập làm văn (5 điểm ) Đề bài: Viết một đoạn văn ngắn (từ 5 đến 7 câu) kể lại buổi đầu em đi học. Gợi ý: 1. Buổi đầu đi học của em vào buổi nào (buổi sáng hay buổi trưa)? 2. Ai là người đã chuẩn bị (sách, vở, bút, thước, ) cho em? 3. Ai là người đưa em đến trường? 4. Lần đầu tiên đến trường em cảm thấy như thế nào? 5. Em có cảm nghỉ gì khi về nhà?
  23. Đáp án A. Kiểm tra Đọc I. Đọc thành tiếng (6 điểm) II. Đọc thầm (4 điểm) Câu 1: B Câu 2: C Câu 3: B Câu 4: A. Thần Chết chạy nhanh hơn gió B. Tuấn khỏe hơn Thanh B. Kiểm tra Viết I. Chính tả nghe - viết ( 5 điểm) Giáo viên đọc cho học sinh viết bài “Bài tập làm văn” SGK Tiếng Việt 3, tập 1 trang 46 (viết từ “Có lần, đến Đôi khi, em giặt khăn mùi soa”). II. Tập làm văn (5 điểm ) Đề bài: Viết một đoạn văn ngắn (từ 5 đến 7 câu) kể lại buổi đầu em đi học. Bài mẫu: Em còn nhớ đó là một buổi sáng mùa thu thật đẹp. Hôm đó mẹ đưa em đến trường. Bầu trời trong xanh, nắng vàng như mật ong trải khắp sân trường. Ngôi trường thật lớn và rất đông người. Em rụt rè nép bên mẹ, không dám rời tay. Nhưng cô giáo đã đến bên em dịu dàng vỗ về. Cô đón em vào lớp và giới thiệu với các bạn để làm quen. Cái lo sợ và hồi hộp trong em tự nhiên biến mất. Lúc đó, em đã bắt đầu thấy yêu lớp học của mình. Phòng Giáo dục và Đào tạo
  24. Đề khảo sát chất lượng Giữa học kì 1 Năm học 2021 - 2022 Bài thi môn: Tiếng Việt lớp 3 Thời gian làm bài: 60 phút (Đề thi số 10) A. Kiểm tra Đọc I. Đọc thành tiếng (6 điểm) II. Đọc thầm và làm bài tập: (4 điểm) Giáo viên cho học sinh đọc thầm bài "Ngườ i me"̣ (SGK Tiếng Việt 3 - tập I, trang 29,30), khoanh tròn trước ý đúng cho các câu hỏi 1,2,4 và làm bài tập 3: Câu 1: Thầ n Chế t đã bắ t mấ t con củ a bà me ̣ lú c nà o? A. Lú c bà me ̣ chaỵ ra ngoà i. B. Lú c bà vừ a thiế p đi môṭ lú c. C. Lú c bà đang thứ c trông con. Câu 2: Ngườ i me ̣ đã là m gi ̀ để buị gai chi ̉ đườ ng cho bà ? A. Ôm ghi ̀ buị gai và o lò ng để sưở i ấ m cho nó . B. Giũ sac̣ h băng tuyế t bá m đầ y buị gai. C. Chăm só c buị gai hằ ng ngà y. Câu 3: Viế t laị hiǹ h ả nh so sá nh và từ so sá nh trong cá c câu thơ sau: “Trẻ em như búp trên cành Biết ăn ngủ, biết học hành là ngoan.” - Hiǹ h ả nh so sá nh:
  25. - Từ so sá nh: Câu 4: Câu nà o sau đây được cấ u taọ theo mẫu câu “Ai là gi?̀ ” A. Ngườ i me ̣ không sợ Thầ n Chế t. B. Ngườ i me ̣ có thể hi sinh tấ t cả vi ̀ con. C. Ngườ i me ̣ là ngườ i rấ t dũng cả m. B. Kiểm tra Viết I. Viết chính tả: (5 điểm) Giáo viên đọc cho học sinh viết bài “Nhớ lại buổi đầu đi học” SGK Tiếng Việt 3 - tập 1, trang 51 và 52 đoạn: “Cũng như tôi đến hết”. II. Tập làm văn: (5 điểm) Em hãy viết một đoạn văn ngắn (từ 5 đến 7 câu) kể về một người hà ng xó m mà em quý mế n theo gợi ý: a. Người đó tên là gì, bao nhiêu tuổ i ? b. Ngườ i đó là m nghề gi ̀ ? c. Tình cảm của gia điǹ h em đối với người hà ng xó m như thế nào ? d. Tình cảm của ngườ i hà ng xó m đối với gia điǹ h em như thế nào ? Đáp án A. Kiểm tra Đọc I. Đọc thành tiếng (6 điểm) II. Đọc thầm (4 điểm) Câu 1: B Câu 2: A
  26. Câu 3: “Trẻ em như búp trên cành Biết ăn ngủ, biết học hành là ngoan.” - Hiǹ h ả nh so sá nh: Trẻ em – búp trên cành. - Từ so sá nh: như Câu 4: C B. Kiểm tra Viết I. Chính tả nghe - viết (5 điểm) Giáo viên đọc cho học sinh viết bài “Nhớ lại buổi đầu đi học” SGK Tiếng Việt 3 - tập 1, trang 51 và 52 đoạn: “Cũng như tôi đến hết”. II. Tập làm văn (5 điểm ) Em hãy viết một đoạn văn ngắn (từ 5 đến 7 câu) kể về một người hà ng xó m mà em quý mế n. Bài mẫu: Trong xóm, em quý mến nhất là bác Hà, tổ trưởng của khu phố em. Bác Hà năm nay đã ngoài 50 tuổi rồi, bác mở tiệm tạp hóa gần nhà em. Bác ấy có dáng cao gầy, mắt sáng, tính tình lại vui vẻ. Bác rất hài hòa, quan tâm đến mọi người, nhất là đối với gia đình của em. Khi rảnh rỗi, bác lại sang nhà em hỏi han chuyện trò và còn kể cho em nghe truyện cổ tích hay thật là hay. Cả xóm em ai cũng yêu mến bác Hà vì bác ấy hiền lành và tốt bụng.