Bài tập cuối tuần môn Toán, Tiếng Việt Lớp 3 - Tuần 23

I. Đọc 5 lần và trả lời câu hỏi:

CÂU CHUYỆN BÓ ĐŨA

1. Ngày xưa, ở một gia đình kia, có hai anh em. Lúc nhỏ, anh em rất hòa thuận. Khi lớn lên, anh có vợ, em có chồng, tuy mỗi người một nhà nhưng vẫn hay va chạm.

2. Thấy các con không yêu thương nhau, người cha rất buồn phiền. Một hôm, ông đặt một bó đũa và một túi tiền trên bàn, rồi gọi các con, cả trai, gái, dâu, rể lại và bảo:

- Ai bẻ gãy được bó đũa này thì cha thưởng túi tiền.

Bốn người con lần lượt bẻ bó đũa. Ai cũng cố hết sức mà không sao bẻ gãy được. Người cha bèn cởi bó đũa ra, rồi thong thả bẻ gãy từng chiếc một cách dễ dàng.

3. Thấy vậy, bốn người con cùng nói:

- Thưa cha, lấy từng chiếc mà bẻ thì có khó gì!

Người cha liền bảo:

- Đúng. Như thế là các con đều thấy rằng chia lẻ ra thì yếu, hợp lại thì mạnh. Vậy các con phải biết yêu thương, đùm bọc lẫn nhau. Có đoàn kết thì mới có sức mạnh.

(Theo NGỤ NGÔN VIỆT NAM)

Khoanh vào chữ cái trước câu trả lời đúng hoặc làm theo yêu cầu

1. Ngày xưa, anh em trong gia đình đó đối xử với nhau như thế nào?

A. lạnh nhạt B. tệ bạc, thờ ơ

C. ghen ghét nhau. D. hòa thuận.

2. Khi lớn lên, anh em trong gia đình đó đối xử với nhau như thế nào?

A. Giúp đỡ, quan tâm nhau B. Hòa thuận với nhau

C. Ghen ghét, đố kị lẫn nhau D. Không yêu thương nhau

docx 4 trang Minh Huyền 06/06/2024 160
Bạn đang xem tài liệu "Bài tập cuối tuần môn Toán, Tiếng Việt Lớp 3 - Tuần 23", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docxbai_tap_cuoi_tuan_mon_toan_tieng_viet_lop_3_tuan_23.docx

Nội dung text: Bài tập cuối tuần môn Toán, Tiếng Việt Lớp 3 - Tuần 23

  1. PHIẾU BÀI TẬP TUẦN 23 Họ và tên: . Phần I. Trắc nghiệm Khoanh vào chữ đặt trước câu trả lời đúng hoặc làm theo yêu cầu: Câu 1: a.Viết số gồm: 8 nghìn, 6 trăm, 5 dơn vị Số đó là: b. Đọc số: 5 785: Câu 2: Lan nói rằng: “Tổng của 2 468 và 3 579 bằng 6 947”. Bạn Lan nói đúng hay sai? A. Đúng B. Sai Câu 3: Một công ty, tuần một sản xuất được 3 692 sản phẩm. Tuần hai, họ chỉ sản xuất được 2 978 sản phẩm. Cả hai tuần, công ty đó sản xuất được số sản phẩm là: A. 6 570 sản phẩm B. 6 660 sản phẩm C. 6 670 sản phẩm D. 6 560 sản phẩm Câu 4: Một cửa hàng xăng dầu, buổi sáng họ bán được 3 589 lít xăng. Buổi chiều họ bán được nhiều hơn buổi sáng 156 lít. Cả hai buổi, cửa hàng đó bán được số lít xăng là: A. 3 745 l xăng B. 7 334 l xăng C. 7 490 l xăng D. 7 022 l xăng Câu 5 : ? – 1 237 = 5 489 Số điền vào dấu ? là : A. 4 252 B. 6 726 C. 4 242 D. 6 736 Câu 6 : Biết: ? – 123 x 9 = 1 107. Số điền vào dấu ? là: 246. Đúng hay sai? A. Đúng B. Sai Câu 7: Viết số bé nhất có 4 chữ số, biết tổng các chữ số là 16? Số đó là: Phần II. Tự luận Bài 1. Đặt tính rồi tính 2352 + 1476 4471 – 3524 4717 + 3977 3894 – 1847 Bài 2: a)Tính giá trị của biểu thức : 4672 + 3583 - 2893 956 + 126 x 4 Bài 3: Một hình chữ nhật có chiều rộng là 9 cm, chiều dài gấp 3 lần chiều rộng. Tính diện tích hình chữ nhật đó?
  2. 1 Bài 4: Một khu đất hình chữ nhật có chiều dài 1256m, chiều rộng bằng chiều dài. Tính chu 4 vi khu đất đó? Bài 5: Một cửa hàng nhập về 3 xe gạo, mỗi xe có 2825kg gạo. Sau một tuần cửa hàng bán hết 7548kg gạo. Hỏi cửa hàng còn lại bao nhiêu ki-lô-gam gạo? Bài 6: Năm nay con 6 tuổi, tuổi bố gấp 5 lần tuổi con. Hỏi cách đây 5 năm bố bao nhiêu tuổi? Bài 7: Tìm một số biết rằng số đó giảm đi 5 lần rồi gấp lên 3 lần thì được 4785.
  3. TIẾNG VIỆT - TUẦN 23 I. Đọc 5 lần và trả lời câu hỏi: CÂU CHUYỆN BÓ ĐŨA 1. Ngày xưa, ở một gia đình kia, có hai anh em. Lúc nhỏ, anh em rất hòa thuận. Khi lớn lên, anh có vợ, em có chồng, tuy mỗi người một nhà nhưng vẫn hay va chạm. 2. Thấy các con không yêu thương nhau, người cha rất buồn phiền. Một hôm, ông đặt một bó đũa và một túi tiền trên bàn, rồi gọi các con, cả trai, gái, dâu, rể lại và bảo: - Ai bẻ gãy được bó đũa này thì cha thưởng túi tiền. Bốn người con lần lượt bẻ bó đũa. Ai cũng cố hết sức mà không sao bẻ gãy được. Người cha bèn cởi bó đũa ra, rồi thong thả bẻ gãy từng chiếc một cách dễ dàng. 3. Thấy vậy, bốn người con cùng nói: - Thưa cha, lấy từng chiếc mà bẻ thì có khó gì! Người cha liền bảo: - Đúng. Như thế là các con đều thấy rằng chia lẻ ra thì yếu, hợp lại thì mạnh. Vậy các con phải biết yêu thương, đùm bọc lẫn nhau. Có đoàn kết thì mới có sức mạnh. (Theo NGỤ NGÔN VIỆT NAM) Khoanh vào chữ cái trước câu trả lời đúng hoặc làm theo yêu cầu 1. Ngày xưa, anh em trong gia đình đó đối xử với nhau như thế nào? A. lạnh nhạt B. tệ bạc, thờ ơ C. ghen ghét nhau. D. hòa thuận. 2. Khi lớn lên, anh em trong gia đình đó đối xử với nhau như thế nào? A. Giúp đỡ, quan tâm nhau B. Hòa thuận với nhau C. Ghen ghét, đố kị lẫn nhau D. Không yêu thương nhau 3. Thấy anh em không yêu thương nhau, người cha có thái độ ra sao? A. khóc thương B. tức giận C. thờ ơ D. buồn phiền 4. Người cha đã làm gì để răn dạy các con? A. cho thừa hưởng cả gia tài B. trách phạt C. lấy ví dụ về bó đũa. D. giảng giải đạo lí của cha ông 5. Người cha bẻ gãy bó đũa bằng cách nào? A. Ông dùng dao để cưa. B. Ông bẻ gãy từng chiếc một. C. Ông cũng không bẻ gãy được bó đũa. D. Ông thuê lực sĩ về bẻ 6. Câu chuyện khuyên em điều gì? A. Anh em mạnh ai người nấy sống. B. Anh em phải đoàn kết yêu thương nhau. C. Anh em khi ăn cơm cần có đũa.
  4. D. Anh em cần hợp lực để bẻ được bó đũa. II. Luyện tập 7. Trong từ gia đình, tiếng gia có nghĩa là nhà. Trong các từ dưới đây, từ nào trong đó tiếng gia cũng có nghĩa là nhà? Hãy ghi những từ đó vào chỗ chấm. gia cảnh, gia cầm, gia công, gia quyến, gia nhập, gia chủ Các từ trong đó tiếng gia có nghĩa là nhà: 8. Nối từ ngữ hàng trên có nghĩa giống với từ ngữ ở hàng dưới: mắc cỡ cảm động tuyên dương khen ngợi xúc động xấu hổ 9. Đặt hai câu trong đó có sử dụng cặp từ có nghĩa giống nhau. Gạch chân cặp từ đó. M: Một đám mây to lớn xuất hiện trên đỉnh của ngọn núi hùng vĩ. 10. Đặt câu hỏi cho bộ phận câu được in đậm. - Trên cánh đồng, các bác nông dân đang thu hoạch lúa. - Nghỉ hè, em được đi du lịch cùng với gia đình. - Trong vườn, đàn bướm đủ màu sắc đang bay lượn. - Cuối tuần, bố mẹ lại cho em về quê thăm ông bà. 11. Viết đoạn văn nêu lí do em thích hoặc không thích một nhân vật trong câu chuyện đã đọc (viết vở ô li)