Bài kiểm tra cuối học kỳ II môn Tiếng Việt Lớp 3 - Năm học 2022-2023 - Trường Tiểu học Hiệp Hòa

II. Kiểm tra đọc hiểu (6 điểm)

NGƯỜI BẠN MỚI

Cả lớp đang giải bài tập toán, bỗng một phụ nữ lạ bước vào, khẽ nói với thầy giáo:

- Thưa thầy, tôi đưa con gái tôi đến lớp. Nhà trường đã nhận cháu vào học…

- Mời bác đưa em vào – Thầy Kốt-ski nói.

Bà mẹ bước ra hành làng và trở lại ngay với một bé gái. Ba mươi cặp mắt ngạc nhiên hướng cả về phía cô bé nhỏ xíu – em bị gù.

Thầy giáo nhìn nhanh cả lớp, ánh mắt thầy nói lời cầu khẩn: “Các con đừng để người bạn mới cảm thấy bị chế nhạo”. Các trò ngoan của thầy đã hiểu, các em vui vẻ, tươi cười nhìn người bạn mới. Thầy giáo giới thiệu:

- Tên bạn mới của các em là Ô-li-a. – Thầy liếc nhìn tập hồ sơ bà mẹ đưa.

- Bạn ấy từ tỉnh Tôm-ski của nước Nga chuyển đến trường chúng ta. Ai nhường chỗ cho bạn ngồi bàn đầu nào? Các em đều thấy bạn bé nhỏ nhất lớp mà.

Tất cả sáu em học sinh trai và gái ngồi bàn đầu đều giơ tay:

- Em nhường chỗ cho bạn…

Cô bé Ô-li-a ngồi vào bàn và nhìn các bạn bằng ánh mắt dịu dàng, tin cậy.

Khoanh tròn vào chữ cái trước câu trả lời đúng hoặc làm theo yêu cầu:

Câu 1: Người bạn mới đến lớp có đặc điểm gì? (0,5 điểm)

A. Nhỏ nhắn và xinh xắn .

B. Nhỏ bé và bị gù .

C. Đáng yêu và dịu dàng .

Câu 2: Vì sao khi bạn bước vào lớp, thầy giáo nhìn học sinh trong lớp với ánh mắt cầu khẩn ? (0,5 điểm)

A. Vì thầy sợ rằng các bạn học sinh sẽ chế nhạo ngoại hình của bạn mới .

B. Vì thầy sợ rằng các bạn học sinh sẽ không quý mến người bạn mới .

C. Vì thầy sợ rằng người bạn mới sẽ cảm thấy lo lắng, bất an.

docx 4 trang Minh Huyền 06/06/2024 200
Bạn đang xem tài liệu "Bài kiểm tra cuối học kỳ II môn Tiếng Việt Lớp 3 - Năm học 2022-2023 - Trường Tiểu học Hiệp Hòa", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docxbai_kiem_tra_cuoi_hoc_ky_ii_mon_tieng_viet_lop_3_nam_hoc_202.docx

Nội dung text: Bài kiểm tra cuối học kỳ II môn Tiếng Việt Lớp 3 - Năm học 2022-2023 - Trường Tiểu học Hiệp Hòa

  1. TRƯỜNG TIỂU HỌC HIỆP HOÀ BÀI KIỂM TRA CUỐI HỌC KỲ II Họ và tên: Năm học: 2022 - 2023 Môn: TIẾNG VIỆT 3 Lớp: 3C Bài kiểm tra đọc Giáo viên coi kiểm tra: ( Thời gian làm bài: 35 phút) Điểm Lời nhận xét của thầy, cô giáo I. Kiểm tra đọc thành tiếng (4 điểm) (Kiểm tra trong các tiết ôn tập cuối học kì I) II. Kiểm tra đọc hiểu (6 điểm) NGƯỜI BẠN MỚI Cả lớp đang giải bài tập toán, bỗng một phụ nữ lạ bước vào, khẽ nói với thầy giáo: - Thưa thầy, tôi đưa con gái tôi đến lớp. Nhà trường đã nhận cháu vào học - Mời bác đưa em vào – Thầy Kốt-ski nói. Bà mẹ bước ra hành làng và trở lại ngay với một bé gái. Ba mươi cặp mắt ngạc nhiên hướng cả về phía cô bé nhỏ xíu – em bị gù. Thầy giáo nhìn nhanh cả lớp, ánh mắt thầy nói lời cầu khẩn: “Các con đừng để người bạn mới cảm thấy bị chế nhạo”. Các trò ngoan của thầy đã hiểu, các em vui vẻ, tươi cười nhìn người bạn mới. Thầy giáo giới thiệu: - Tên bạn mới của các em là Ô-li-a. – Thầy liếc nhìn tập hồ sơ bà mẹ đưa. - Bạn ấy từ tỉnh Tôm-ski của nước Nga chuyển đến trường chúng ta. Ai nhường chỗ cho bạn ngồi bàn đầu nào? Các em đều thấy bạn bé nhỏ nhất lớp mà. Tất cả sáu em học sinh trai và gái ngồi bàn đầu đều giơ tay: - Em nhường chỗ cho bạn Cô bé Ô-li-a ngồi vào bàn và nhìn các bạn bằng ánh mắt dịu dàng, tin cậy. Khoanh tròn vào chữ cái trước câu trả lời đúng hoặc làm theo yêu cầu: Câu 1: Người bạn mới đến lớp có đặc điểm gì? (0,5 điểm) A. Nhỏ nhắn và xinh xắn . B. Nhỏ bé và bị gù . C. Đáng yêu và dịu dàng .
  2. Câu 2: Vì sao khi bạn bước vào lớp, thầy giáo nhìn học sinh trong lớp với ánh mắt cầu khẩn ? (0,5 điểm) A. Vì thầy sợ rằng các bạn học sinh sẽ chế nhạo ngoại hình của bạn mới . B. Vì thầy sợ rằng các bạn học sinh sẽ không quý mến người bạn mới . C. Vì thầy sợ rằng người bạn mới sẽ cảm thấy lo lắng, bất an. Câu 3: Các bạn học sinh đã hiểu mong muốn của thầy và biểu lộ tình cảm với người bạn mới như thế nào? (0,5 điểm) A. Chê bai, chế giễu ngoại hình của bạn . B. Thân thiện, chủ động nhường chỗ ngồi cho bạn . C. Vui vẻ với bạn trước mặt thầy giáo và nói xấu bạn sau khi ra khỏi lớp . Câu 4: Qua câu chuyện trên, em rút ra được bài học gì? (0,5 điểm) Câu 5: (1đ) Tác dụng của dấu gạch ngang trong câu: Ba mươi cặp mắt ngạc nhiên hướng cả về phía cô bé nhỏ xíu – em bị gù. A, Đánh dấu lời nói của nhân vật B, Đánh dấu phần giải thích C, Đánh dấu mục liệt kê Câu 6: (1đ) Gạch dưới bộ phận trả lời cho câu hỏi “Bằng gì ?” trong câu sau: Cô bé Ô-li-a ngồi vào bàn và nhìn các bạn bằng ánh mắt dịu dàng, tin cậy. Câu 7: Chuyển câu “Các bạn đến thăm làng quê” thành một câu khiến. (1 điểm) Câu 8: Gạch chân dưới các câu chứa hình ảnh so sánh trong đoạn thơ sau (1 điểm) Cây dừa xanh toả nhiều tàu Đêm hè hoa nở cùng sao Dang tay đón gió, gật đầu gọi trăng Tàu dừa – chiếc lược chải vào mây xanh Thân dừa bạc phếch tháng năm Ai mang nước ngọt, nước lành Quả dừa – đàn lợn con nằm trên cao Ai đeo bao hũ rượu quanh cổ dừa
  3. I. Chính tả (nghe – viết) (4điểm) Cả lớp đang giải bài tập toán, bỗng một phụ nữ lạ bước vào, khẽ nói với thầy giáo: - Thưa thầy, tôi đưa con gái tôi đến lớp. Nhà trường đã nhận cháu vào học - Mời bác đưa em vào – Thầy Kốt-ski nói. Bà mẹ bước ra hành làng và trở lại ngay với một bé gái. Ba mươi cặp mắt ngạc nhiên hướng cả về phía cô bé nhỏ xíu – em bị gù. b, Điền l hoặc n .o ắng .ô ức .ưu .uyến .ặng ẽ II.Tập làm văn (6 điểm) Viết đoạn văn (8-10 câu) về một việc làm góp phần bảo vệ môi trường mà em đã chứng kiến hoặc tham gia.